Chọn ngày (∗):
25

Thứ năm

Người phụ nữ mà ta yêu luôn luôn có lý.

Alfred De Musset

Năm Giáp Thìn

Tháng Mậu Thìn

Ngày Kỷ Mùi

Giờ Canh Ngọ


Tháng Ba (T)
17

Ngày Hắc đạo

Mệnh ngày

Thiên Thượng Hỏa
(Lửa trên trời)

Lịch Tiết khí: Tiết: Cốc vũ (Mưa rào), Năm: Giáp Thìn, Tháng: Mậu Thìn, Ngày: Kỷ Mùi

Giờ Hoàng đạo

  • Bính Dần
    (3g - 5g)
  • Đinh Mão
    (5g - 7g)
  • Kỷ Tỵ
    (9g - 11g)
  • Nhâm Thân
    (15g - 17g)
  • Giáp Tuất
    (19g - 21g)
  • Ất Hợi
    (21g - 23g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 9 (từ 2024 - 2043): Cửu Tử - Hỏa Tinh
Niên vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nhật vận: Ngũ Hoàng - Thổ Tinh

Thời vận:

  • Tý: Tứ Lục (Mộc)
  • Sửu: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Dần: Lục Bạch (Kim)
  • Mão: Thất Xích (Kim)
  • Thìn: Bát Bạch (Thổ)
  • Tỵ: Cửu Tử (Hỏa)
  • Ngọ: Nhất Bạch (Thủy)
  • Mùi: Nhị Hắc (Thổ)
  • Thân: Tam Bích (Mộc)
  • Dậu: Tứ Lục (Mộc)
  • Tuất: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Hợi: Lục Bạch (Kim)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:29:50
Đứng bóng: 11:54:32
Giờ lặn: 18:19:13
Độ dài ngày: 12:49:23

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 19:36:00
Giờ lặn: 06:03:00
Độ dài đêm: 10:27:00
% được chiếu sáng: 99.49
Hình dạng: Trăng khuyết cuối tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hắc đạo: sao Chu Tước

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Bính Dần (3g - 5g): sao Kim Quỹ (Cát)
Đinh Mão (5g - 7g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Kỷ Tỵ (9g - 11g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Nhâm Thân (15g - 17g): sao Tư Mệnh (Cát)
Giáp Tuất (19g - 21g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Ất Hợi (21g - 23g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Giáp Tý (23g - 1g): sao Thiên Hình
Ất Sửu (1g - 3g): sao Chu Tước
Mậu Thìn (7g - 9g): sao Bạch Hổ
Canh Ngọ (11g - 13g): sao Thiên Lao
Tân Mùi (13g - 15g): sao Nguyên Vũ
Quý Dậu (17g - 19g): sao Câu Trận

Giờ Thọ tử: XẤU

Canh Ngọ (11g - 13g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Nhâm Thân (15g - 17g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời). Hành: Hỏa
Ngày Kỷ Mùi: Can Kỷ (Âm Thổ) tương đồng Chi Mùi (Âm Thổ): Âm thịnh. Là ngày Bình thường (ngày Chuyên).
Ngày Kỷ Mùi xung khắc với các tuổi hàng chi: Đinh Sửu, Ất Sửu.
Tháng Mậu Thìn: xung khắc với các tuổi hàng chi: Canh Tuất, Bính Tuất; tương hình với các tuổi: Canh Thìn, Bính Thìn.
Ngày Mùi: lục hợp Mùi - Ngọ; tam hợp Mùi - Hợi - Mão; xung Sửu; hại Tý; phá Tuất

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Bình (Tốt): Tốt với mọi việc.

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Hoạt diệu (Tốt bình thường): Tốt mọi việc nhưng gặp ngày có sao Thụ tử thì xấu.
Sát cống (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.
Ngũ hợp (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Chu tước hắc đạo (Xấu từng việc): Kỵ nhập trạch, chuyển nhà, khai trương.
Nguyệt hư (Nguyệt sát) (Xấu từng việc): Xấu với giá thú, cưới hỏi, kết hôn, mởi cửa, mở hàng, khai trương.
Sát chủ (Đại hung): Xấu mọi việc.
Thiên cương (Diệt môn) (Đại hung): Xấu mọi việc.
Tiểu hao (Xấu từng việc): Xấu về kinh doanh, cầu tài lộc.
Tội chỉ (Xấu từng việc): Xấu với tế tự, kiện tụng.
Trùng phục (Xấu từng việc): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn, mai táng, an táng, chôn cất.
Trùng tang (Đại hung): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn, mai táng, an táng, chôn cất, khởi công xây dựng nhà cửa.
Kim thần thất sát loại niên Thần sát (Đại hung): Xấu mọi việc. Kim thần thất sát loại niên Thần sát lấn át cả các sao tốt như Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên.

Ngày đại kỵ

Kim thần thất sát loại niên Thần sát

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Tỉnh
Con vật: Hãn - Con Hươu Bướu
Ngũ hành: Mộc
Tỉnh Mộc Hãn: Diêu Kỳ: Tốt
(Sao Tốt bình thường) Tướng tinh con dê trừu, chủ trị ngày thứ 5.

- Nên làm: Tạo tác nhiều việc tốt như xây cất, trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước, đào mương móc giếng, nhậm chức, nhập học, đi thuyền.

- Kỵ: Chôn cất, tu bổ phần mộ, đóng thọ đường.

- Ngoại lệ: Sao Tỉnh gặp ngày Hợi, Mão, Mùi trăm việc đều tốt. Gặp ngày Mùi là Nhập Miếu, khởi động vinh quang.

Tỉnh tinh tạo tác vượng tàm điền,
Kim bảng đề danh đệ nhất tiên,
Mai táng, tu phòng kinh tốt tử,
Hốt phong tật nhập hoàng điên tuyền
Khai môn, phóng thủy chiêu tài bạch,
Ngưu mã trư dương vượng mạc cát,
Quả phụ điền đường lai nhập trạch,
Nhi tôn hưng vượng hữu dư tiền.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Kỷ: Kỵ phá bỏ giao kèo, giấy tờ vì cả hai bên đều bị thương tổn, mất mát.

Ngày Mùi: Kỵ uống thuốc, khí độc sẽ thấm vào ruột gan, nội tạng.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Đại an (Tốt): Nghĩa là sự yên ổn, bền vững, kéo dài. Làm nhà mà gặp các ngày, giờ này thì gia chủ và các thành viên luôn mạnh khỏe, cuộc sống ổn định dài lâu tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Đại an là một ngày, hoặc giờ tốt, nên làm việc gì cũng gặp thuận lợi, may mắn, nên người ta rất muốn lựa chọn thời điểm này để tiến hành bắt đầu các công việc.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Chu Tước (Xấu): Xuất hành, cầu tài đều xấu. Hay mất của, kiện cáo thua vì đuối lý.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Đông Bắc
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Nam
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Đông

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

1g - 3g, 13g - 15g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

3g - 5g, 15g -17g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

5g - 7g, 17g -19g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

7g - 9g, 19g -21g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

9g - 11g, 21g -23g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Hoàng Diệu sinh nǎm 1828, đỗ cử nhân phó bảng. Ông làm tri huyện, tri phủ, án sát, bố chính một số tỉnh. Ông nổi tiếng công minh và thanh liêm. Suốt 30 nǎm làm quan nhiều nơi, cảnh nhà vẫn thanh bạch.
    Nǎm 1880, ông làm Tổng đốc Hà Ninh, lãnh chức Thượng thư Bộ Binh. Khi đại tá Pháp Hǎngri Rivie (Henri Rivière) đem quân ra Bắc, lấy cớ bảo vệ sinh mạng và tài sản Pháp kiều; ông bất bình, chuẩn bị đề phòng và sẵn sàng đối phó mọi bất trắc, đột biến do Pháp âm mưu gây ra.
    Ngày 25-4-1882 Rivière đưa tối hậu thư với 3 điều: Phá các phòng thủ trong thành; Giải giới binh lính; Các quân trong thành phải trình diện. Sau đó quân Pháp sẽ vào thành kiểm kê. Hoàng Diệu tiếp tối hậu thư, phẫn uất sai người đi điều đình. Nhưng không đợi trả lời, quân Pháp tấn công vào thành. Trước hoả lực của địch, ông quyết liệt đối phó. Ông chỉ huy quân sự ở Cửa Bắc. Một số quân sĩ bỏ chạy. Một mình Hoàng Diệu vào hành cung, thảo tờ di biểu, rồi ra trước võ miếu dùng khǎn bịt đầu thắt cổ tự tử.
    Cái chết bất tử của ông đã để lại trong lòng người Hà Nội và cả nước một nỗi niềm thương tiếc vô hạn.
  • Ngày 25-4-1920, một nhóm trí thức trẻ nước ta đưa lên sân khấu nhà hát Hà Nội vở kịch nói Người bệnh tưởng của Môlie, một kịch gia nổi tiếng của nước Pháp, thế kỷ XVII - Đây là 1 sự kiện mở đường cho ngành kịch nói nước ta. Được kích thích bằng vở hài kịch đó, nhà giáo Vũ Đình Long soạn vở kịch Chén thuốc độc và công diễn ngày 20-10-1921 cũng tại nhà hát Hà Nội, được người xem nhiệt liệt tán thưởng. Đó là vở kịch nói đầu tiên và buổi diễn kịch nói đầu tiên của sân khấu Hà Nội và Việt Nam.
  • Ngày 25-4-1955, vùng mỏ Quảng Ninh được hoàn toàn giải phóng khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp. Ngày nay tỉnh Quảng Ninh có diện tích 5.938 km2, số dân gần 1 triệu người, với thành phố Hạ Long là trung tâm của tỉnh, hai thị xã Cẩm Phả, Uông Bí và 10 huyện. Quảng Ninh nổi tiếng bởi các loại than và Vịnh Hạ Long, nơi mà Unesco đã công nhận là di sản thiên nhiên của

Sự kiện ngoài nước

  • Ngày 25-4-1965, địch giết hại anh Lê Độ ở Đà Nẵng.
    Cũng như anh Nguyễn Vǎn Trỗi, Lê Độ trước khi chết tỏ ra hiên ngang, bất khuất. Đi giữa hai hàng lưỡi lê của địch, anh hô vang các khẩu hiệu: "Đả đảo đế quốc Mỹ và bọn tay sai!", "Việt Nam muôn nǎm!", "Hồ Chủ tịch muôn nǎm!". Lê Độ tức Lê Vǎn Dậu sinh nǎm 1941, quê ở thôn Mỹ Thị, quận 3 thành phố Đà Nẵng. Anh nhập ngũ ngày 15-1-1963, lúc hy sinh là chiến sĩ biệt động thành phố Đà Nẵng.
    Ngày 20-5-1965, Uỷ ban Trung ương Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam truy tặng huân chương Thành Đồng hạng nhì cho liệt sĩ Lê Độ.
    Ngày 23-7-1997, anh được Nhà nước truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
  • Bác sĩ Lê Đình Thám sinh nǎm 1897, quê ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, qua đời ngày 25-4-1969 tại thủ đô Hà Nội.
    Sau khi học hết bậc thành chung ở Huế, ông ra Hà Nội học tiếp và tốt nghiệp đại học y khoa, rồi lại trở về làm việc ở bệnh viện thành phố Huế. Ông là một trong những người thành lập Hội Phật giáo ở Huế.
    Nǎm 1948, ông được cử giữ chức Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến hành chính Nam Trung Bộ. Nǎm 1949, được điều động lên chiến khu Việt Bắc, lần lượt giữ các chức vụ: Chủ tịch Uỷ ban bảo vệ hoà bình thế giới của Việt Nam, ủy viên Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Hội trưởng Hội Phật giáo Việt Nam.
  • Ngày 25-4-1976 nhân dân ta ở 38 tỉnh thành phố từ cao nguyên Đồng Vǎn đến mũi Cà Mau hân hoan đi bầu quốc hội chung của cả nước. Đây thực sự là ngày hội lớn của dân tộc ta, ngày hội thống nhất non sông.
    Cả nước có 98,77% cử tri đi bỏ phiếu, 492 ứng cử viên trúng cử trong đó có 80 đại biểu là cán bộ chính trị, 98 đại biểu là trí thức và nhân sĩ dân chủ, 13 đại biểu tôn giáo...
    Thành công của cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của cả nước khẳng định chân lý mà Hồ Chủ Minh đã khẳng định "Nước Việt nam là một - dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi".
  • Ngày 25-4-1978, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định về việc thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành tiền ngân hàng mới, thu đổi tiền ngân hàng cũ ở miền Bắc và miền Nam.
    Thi hành Quyết định trên, ngày 3-5-1978, 38 tỉnh thành phố trong cả nước đã đổi tiền theo đúng kế hoạch đã định và cả nước ta chỉ lưu hành một loại tiền thống nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Ngày 25-4-1991, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Viện Bỏng quốc gia mang tên danh y Lê Hữu Trác.
    Trụ sở chính thức của Viện hiện nay ở xã Tân triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
    Từ khi thành lập đến nay, Viện đã cấp cứu, chữa bỏng cho gần 5 nghìn người.
    Giám đốc đầu tiên của Viện Bỏng quốc gia là Thiếu tướng Giáo sư Lê Thế Trung. Anh hùng lực lượng vũ trang có hai bằng tiến sĩ khoa học về y học hiện đại và y học cổ truyền.

Sự kiện khác

  • Piốt Ilich Traicôpxki đã sinh ra ở Vikinxcơ, miền Uran trong một gia đình kỹ sư mỏ, ngày 25-4-1840. Ông được chǎm sóc và phát triển nǎng khiếu âm nhạc từ nhỏ. Nǎm 19 tuổi, tốt nghiệp trường luật, làm việc ở bộ luật pháp nhưng ông vẫn dành nhiều thời gian cho âm nhạc, chơi đàn pianô. Nǎm 22 tuổi, Traicôpxki học ở nhạc viện Pêtecbua. Sau 3 nǎm học tập, tốt nghiệp với huy chương vàng, sau đó là giáo sư Nhạc viện Matxcơva - Ông đã đi biểu diễn ở nhiều nước.
    Traicôpxki không những là nhạc sĩ Nga vĩ đại mà còn là nhạc sĩ lớn của thế giới. Sáng tác của ông chiếm một vị trí đặc biệt trong nền âm nhạc Nga và châu Âu cuối thế kỷ XIX.
  • Ngày 25-4-1945, Hội nghị quốc tế thành lập Liên hiệp quốc được khai mạc tại thành phố Sanyraneicô (Mỹ) có 50 nước được mời tham dự, đó là những nước đã tuyên chiến với chủ nghĩa phát xít. Vấn đề chủ yếu của chương trình nghị sự là soạn thảo chi tiết và thông qua hiến chương Liên hiệp quốc, sau hai tháng làm việc, Hiến chương được thông qua.
    Mục đích của việc thiết lập Liên hiệp quốc đã khẳng định ngay trong lời nói đầu của Hiến chương:
    - Phòng ngừa cho các thế hệ tương lai khỏi thảm hoạ của chiến tranh.
    - Khẳng định lại lòng tin vào những quyền cơ bản của con người.
    - Thiết lập điều kiện cho phép duy trì công bằng và sự tôn trọng đối với các nghĩa vụ phải thực hiện theo các thoả ước và các luật quốc tế.
    - Thúc đẩy sự tiến bộ xã hội
  • Đúng vào lúc tình hình thế giới cǎng thẳng do đế quốc Mỹ và đồng minh phát động cuộc chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác, một số nhân vật nổi tiếng đã họp Đại hội thế giới các nhà trí thức và đưa ra bản kêu gọi nhân dân các nước đấu tranh cho hoà bình.
    Bản kêu gọi đó dẫn đến Đại hội lần thứ nhất các chiến sĩ hoà bình họp vào ngày 25-4-1949 đồng thời tại Pari (Thủ đô nước Pháp) và Praha (Thủ đô nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc cũ) gồm đại biểu của 72 nước. Phong trào hoà bình thế giới ra đời tại đại hội này, và nhà bác học vật lý nguyên tử nổi tiếng người Pháp Giôliô Quyri được bầu làm Chủ tịch Đại hội.
    Ông có câu nói bất hủ: "Hoà bình là sự nghiệp của nhân dân các nước. Không riêng một quốc gia nào hay một cá nhân nào mà tất cả phải đoàn kết lại mới có thể bảo vệ được hoà bình, ngǎn chặn chiến tranh".
    Mùa thu nǎm 1949, những Uỷ ban hoà bình đã được thành lập tại 70 nước. Trong khi đó, khắp nǎm châu đã liên tiếp có những đại hội, hội nghị, mít tinh, biểu tình đấu tranh cho hoà bình. Hình ảnh con chim bồ câu trắng của hoạ sĩ Picátxô đã trở thành biểu tượng của phong trào hoà bình thế giới.
    Uỷ ban bảo vệ hoà bình thế giới và phong trào hoà bình của nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là một thành viên chính thức của phong trào, Uỷ ban của nước ta đã có tiếng nói và hoạt động thiết thực đóng góp tích cực vào phong trào chung.
  • Ngày 25-4-1980, Alêgiô Cácpǎngtiê qua đời. Ông là nhà vǎn lớn của Cuba và Châu Mỹ Latinh, sinh nǎm 1904 tại La Habana trong một gia đình trí thức.
    Ông viết nhiều tiểu thuyết, nổi tiếng hơn cả là cuốn Thế kỷ ánh sáng (nǎm 1962). Cuốn tiểu thuyết lịch sử này khẳng định con đường phát triển của Châu Mỹ Latinh chỉ có thể là con đường đấu tranh của bản thân quần chúng ở châu lục này, chứ không thể là sự du nhập Cách mạng tư sản từ phương Tây.
 
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây