Bài trước, chúng tôi đã trình bày về cách Giải đoán một Lá số tử vi trong tử vi lý số: Giải đoán - Vận: Đại Vận:
Trong bài này, chúng tôi sẽ trình bày về cách Giải đoán một Lá số tử vi trong tử vi lý số:
TIỂU VẬN (NIÊN VẬN)
Tiểu vận là vận hạn tốt xấu trong một năm, không được kể là một yếu tố của Mạng như Đại vận, nhưng có thể được dùng như một yếu tố phụ hoạ với Đại vận để định thời gian cho đương số trong một Đại vận, đến năm nào thì được tốt về công danh, sự nghiệp, thi cử, thành hôn, sinh con, hay là gặp hoạ, hay là mãn số.
Sau đây là các yếu tố của tiểu vận:
Hành Can của tiểu vận so với Can năm sinh
Hành của cung tiểu vận so với hành Mạng
Những năm ấn định trước là năm hạn, năm xung, nhưng năm hạn tam tai
Các sao trong tiểu vận (cho biết hay dở về chi tiết)
Trong kinh nghiệm của cụ Phúc Lộc Đường, bỏ tiểu hạn lưu niên (vì thêm phức tạp) bỏ các phi tinh ( Người xưa thêm vào chỉ để giải thích một vài sự kiện xảy ra không có sao chứng minh trong khi giải số chưa đạt lý)
1- Hành Can của niên vận so với hàng Can của tuổi
Kinh nghiệm của cụ Thiên Lương cho hàng Can của niên vận, so sánh với hành Can của tuổi, là quan trọng nhất, xấu hay tốt ở đó mà ra. Như gặp Đại vận suy thoái (Thiên Không) hay Đại vận chết, tai hoạ thường xảy ra vào năm hành Can niên vận khắc Can tuổi. Gặp Đại vận tốt, việc tốt thường xảy ra vào năm hành Can niên vận sinh cho Can tuổi.
Lấy thí dụ tuổi Kỷ Sửu, Kỷ là Thổ. Vậy thì năm nào có hành Can sinh cho Thổ, tức là có Can Hoả, thì năm ấy tốt, có việc tốt xảy ra: ấy là các năm Bính và Đinh. Hai năm cùng tốt, nhưng Đinh tốt hơn Bính, vì Đinh và Kỷ là Âm; khác Âm Dương như Bính và Kỷ, thì mặc dù Bính sinh Kỷ, cái tốt cũng kém đi.
Năm nào hành Can bị hành năm sinh khắc được, thì năm ấy cũng tốt, nhưng chỉ tốt vừa, vì mệnh khắc được Can niên vận tức là mình thắng người được hoàn cảnh. Vậy đối với Tuổi Kỷ Sửu, thì Kỷ (Thổ) chế ngự được hai năm là Nhâm và Quý (Thuỷ). Cùng Âm Dương thì tốt hơn là khác Âm Dương. Vậy đối với Kỷ, năm Quý tốt hơn năm Nhâm.
Còn năm nào mà hành Can khắc Can năm sinh thì năm đó gặp xung bại, khó khăn. Đối với tuổi Kỷ (Thổ), các năm Giáp, Ất (Mộc) là năm suy bại, vì Mộc khắc Thổ. Cùng Âm Dương thì xấu hơn.
Các năm mà hàng Can của tuổi sinh cho Can niên vận, thì đó là vận sinh xuất mệt nhọc, chịu đựng. Như hai năm Canh và Tân (Kim) của tuổi Kỷ ( Thổ) vì Thổ sinh Kim.
Các năm mà Can đồng hành với Can tuổi, thì bình (trung bình, không xấu, không tốt).
Ta có các trường hợp sau:
Can năm vận sinh Can tuổi: Tốt nhất
Can tuổi khắc Can năm vận: Tốt nhì
Can năm vận hoà Can năm tuổi: Bình
Can tuổi sinh Can năm vận: Mệt nhọc, kém
Can năm vận khắc Can tuổi: Xấu, suy bại
Ảnh hưởng tốt hay xấu mạnh hơn khi hai Can cùng Âm Dương, kém hơn khi hai Can khác Âm Dương.
Do đó, ta có thể lập cho mỗi tuổi một bảng tiểu vận trọn đời tốt hay xấu, để biết năm tốt, xấu trong đại cương. Trong bảng đó, ta có thể ghi thêm những năm hạn, năm xung – và ta chỉ cần chiếu theo Đại vận là có Cẩm nang Trọn Đời (là vì đại vận đứng chủ cho các tiểu vận)
Để cho chính xác hơn, ta có một bảng cho tuổi Dương một bảng cho tuổi Âm.
Cho tất cả các tuổi (tuỳ Dương và Âm), cột đầu ghi tính chất xấu tốt giữ nguyên vẹn, chỉ có các năm là thay đổi khác. Mỗi năm thêm một tuổi, kể từ năm sinh là năm lên 1. Cứ theo thứ tự hàng Can và hàng Chi mà viết tiếp kể từ đó.
BẢNG NIÊN VẬN TRỌN ĐỜI CHO TUỔI DƯƠNG.
THÍ DỤ: TUỔI BÍNH THÂN GIẢI ĐOÁN TƯƠNG ĐỐI VẬN NIÊN
BẢNG NIÊN VẬN TRỌN ĐỜI CHO TUỔI ÂM.
THÍ DỤ: TUỔI ẤT MÙI (1955) GIẢI ĐOÁN TƯƠNG ĐỐI VẬN NIÊN
Chú ý:
Trong hai bảng trên, số 3 và số 7 là xấu (3 là 3, 13, 23, 33, 43...) (7 là 7, 17, 27, 37, 47 tuổi ...)
Số 5 và số 9 là tốt (tức là 5, 15, 25, 35, 45,v.v...9, 19, 29, 39, 49,v.v... tuổi). Số 3 là bị sinh xuất, số 7 là bị khắc nhập. Số 5 là khắc xuất, số 9 là được sinh nhập. Các điểm đó ứng đúng với hạn tiểu nhi.
1 tuổi xem hạn ở Mạng
2 tuổi xem hạn ở Tài
3 tuổi xem hạn ở Ách (nặng năm lên 3 vì có Thiên Sứ)
4 tuổi xem hạn ở Phối
5 tuổi xem hạn ở Phúc
6 tuổi xem hạn ở Quan
7 tuổi xem hạn ở Nô
8 tuổi xem hạn ở Di
9 tuổi xem hạn ở Tử
10 tuổi xem hạn ở Bào
11 tuổi xem hạn ở Phụ
12 tuổi xem hạn ở Điền
Hai bảng trên rất đúng trong đại cương, trước hai chữ tốt, xấu. Bảng cho thấy hạn 49 tuổi không mừng, không lo. Hạn 67 tuổi có Thiên Khắc Địa Xung, nên nguy hiểm (Thiên Khắc là khắc về hàng Can, Địa xung là xung về hàng Chi., xung ở thế đối xứng) 70 tuổi đáng kể là thượng thọ (thất thập cổ lai hi) vì đã qua vận năm khó khăn nhất.
Có thể xem bảng năm hạn, năm xung, năm hạn tam tai, để ghi thêm vào các bảng trên, là những năm hạn, bị khó khăn, không nên xúc tiến làm ăn.
Năm cùng hang Can với năm 3 và năm 7 là tương đối xấu (xấu ít hơn năm 3 và 7)
Năm cùng hàng Can với năm 5 và 9 là tương đối tốt (Tốt nhưng kém hơn năm 5 và năm 9)
Trong danh từ Trung Hoa, Vua lên ngôi báu gọi là “lên ngôi cửu ngũ”. Cửu ngũ là 9 và 5 là 2 năm tốt trong vòng 10 năm.
Chú ý về năm xấu tốt chính và năm xấu tốt tương đối
Thí dụ:
Ở bảng tuổi Dương:
Năm tốt chính là 5, 9. 15, 19, 25, 29,v.v...
Năm xấu chính là 3, 7, 13, 17, 23, 27, v.v...
Thì năm tốt tương đối là 6, 10, 16, 20, 26, 30, v.v...năm xấu tương đối là 4, 8, 14, 18, 24, 28, v.v...
Ở bảng tuổi Âm:
Năm tốt chính cũng là 5, 9, 15, 19, 25, 29,.v.v...
Năm xấu chính cũng là 3, 7, 13, 17, 23, 27,v.v...
Và năm tốt tương đối là 4, 8, 14, 18, 24, 28,,v.v..
Năm xấu tương đối là 2, 6, 12, 16, 22, 26.v.v...
Cùng hành, Can niên vận đối với hành Can tuổi, năm Âm hay năm Dương niên vận khác nhau như ghi trên. Còn một sự sai khác nữa là thời gian được tốt hay chịu xấu, kể về tháng vận.
Như tuổi Kỷ (là tuổi Âm) thì gặp năm Đinh (sinh cho Kỷ) là tốt, thường là tốt vào tháng Âm và vào tháng có Can sinh Kỷ.
Nếu gặp năm Bính (cùng hành nhưng khác Âm Dương) thì tốt ít hơn, và gặp tốt vào tháng Dương là tháng có hành Can sinh Kỷ.
Như tuổi Nhâm (là tuổi Dương) gặp vận năm Mậu (Mậu khắc Nhâm, xấu), thường xấu vào tháng Dương.
Sang năm sau là Kỷ (cũng hành Thổ khắc Nhâm Thuỷ nên vẫn xấu và xấu vào tháng Âm).
Tháng Âm hay tháng Dương, là Âm Dương theo Can Chi của tháng.
Như năm Kỷ Mùi, tháng Giêng là Bính Dần (là tháng Dương), tháng Hai là Đinh Mão (tháng Âm), tháng Ba là Mậu Thìn (tháng Dương), v.v...cứ thế mà tính đi.
(Nhưng đây là yếu tố giải đoán về Nguyệt vận, sẽ xin nhắc lại và nói thêm trong chương Nguyệt vận)
Xin tóm tắt:
- Hành Can tuổi được Can niên vận sinh hay là khắc được Can niên vận, thì đó là năm tốt
- Năm sinh và năm niên vận cùng Âm Dương thì tốt nhiều.
- Năm sinh và năm niên vận khác Âm Dương thì tốt kém hơn.
- Niên vận là năm Dương, việc tốt thường xảy ra vào tháng Dương; niên vận là năm Âm, việc tốt thường xảy ra vào tháng Âm.
- Hành Can tuổi bị Can niên vận khắc, hay là sinh cho Can niên vận, là xấu. Năm sinh và năm niên vận cùng Âm Dương thì xấu nhiều. Năm sinh và năm niên vân khác Âm Dương thì xấu tương đối. Niên vận xấu là năm Dương, việc xấu thường xảy ra vào tháng Dương. Niên vận xấu là năm Âm, việc xấu thường xảy ra vào tháng Âm.
Đón đọc bài sau, chúng tôi sẽ trình bày về cách Giải đoán một Lá số tử vi trong tử vi lý số:
Giải đoán - Vận: Tiểu Vận (Niên Vận): Hành của cung Niên vận so với hành Mạng
>> Xem Bài sau:
Tử vi lý số: Giải đoán - Vận: Tiểu Vận (Niên Vận): Hành của cung Niên vận so với hành Mạng
>> Quay lại
Mục Lục Khóa học Tử Vi Lý Số Online