Lập lá số Bát Tự - Luận giải - Xem lá số Bát Tự - Tứ Trụ - Tử Bình
Bát Tự còn gọi là Tứ Trụ là bộ môn khoa học nghiên cứu về chu kỳ thịnh suy, cách khắc chế sinh hóa của ngũ hành… Đây là một hệ thống lý luận dự đoán vận mệnh con người hoặc hiện tượng thiên nhiên. Xem Bát Tự được hình thành dựa trên những số liệu thống kê qua cả ngàn năm.
Nếu trong phong thủy người ta nghiên cứu về tổ chức không gian, bài trí vật dụng… giúp người xem biết cách tiếp cận nguồn sinh khí, hạn chế sát khí… thì việc xem Bát Tự lại chú trọng đến cung vị và các yếu tố tương khắc về ngũ hành, sinh khắc của thiên can. Bát Tự dùng phương pháp cân bằng ngũ hành để bổ sung cho những người thiếu ngũ hành như thiếu mộc, thiếu hỏa, thiếu kim hay thiếu thủy nhằm cải vận cho vận trình cuộc đời mang lại hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Xem Bát Tự giúp người ứng dụng dự đoán phần nào những sự việc sẽ xảy ra trong cuộc sống hàng ngày như: sự nghiệp, hôn nhân, thời tiết… nhằm đem đến những thuận lợi trong cuộc sống. Bát Tự chú trọng đến cung vị, cung cấp những tri thức để người dùng qua ngày tháng năm sinh biết được những chỗ thừa, chỗ thiếu để tìm ra những yếu tố giúp cân bằng sự thiếu hụt đó. Xem Bát Tự cũng cho biết thời vận tốt hay xấu để người dùng sự đoán trước vận mình để tìm những yếu tố hợp lý để cải vận.
Cổ nhân đúc kết rằng "Nhất Vận, Nhì Mệnh, Tam Phong thuỷ, Tứ Âm đức, Ngũ Độc thư (tích luỹ kiến thức)" nhằm nhắc nhở con cháu, trong đời người có 5 yếu tố đó nhớ cho kỹ để tu thân mà tiến tới con đường thành công. “Vận” và “Mệnh” là 2 yếu tố khách quan ta khó có thể kiểm soát, 3 yếu tố còn lại là ta có thể kiểm soát được. Phong thuỷ không phải là tất cả, phong thuỷ chỉ là 1 trong 3 yếu tố mà mình có thể kiểm soát để cải thiện điều kiện sống của bản thân/gia đình (Phong thủy cải vận).
Tuy vậy, xem Bát Tự không phải là việc bói toán, mê tín. Theo số liệu thống kê không chính thức tại nhiều nước trên thế giới, 70% thành công trong kinh doanh của những người trong giới doanh nhân chân Á có đóng góp không nhỏ của nghệ thuật bài trí theo phong thủy và Bát Tự.
Trong giới doanh nhân, nhu cầu của họ về xem Bát Tự cũng rất cao. Nhờ có những kiến thức về Bát Tự – Tứ Trụ nên họ biết được điểm mạnh, điểm yếu, những ưu nhược điểm của bản thân để định lượng được phương pháp cải tạo vận mệnh mà người ta còn gọi là thuật cải vận. Việc xem Bát Tự dựa vào những yếu tố thiên khắc địa xung cũng dự đoán được đa số các mặt quan trọng trong đời sống như: hôn nhân, giàu nghèo, sang hèn, thăng quan tiến chức, thọ yểu hay tai nạn, bệnh tật, tai họa hay phá sản…
Việc xem Bát Tự phải có đầy đủ 4 trụ, nếu thiếu bất kỳ trụ nào thì không nên xem vì lá số số đó là của người khác.
Đây là công cụ Tra cứu Bát Tự online chính xác nhất.
| BÁT TỰ MỆNH BÀN | Họ và tên: Giới tính: Âm Nam Ngày sinh: 27/7/2027, 20 giờ:0 phút Dương lịch - Ngày 24/6/2027 Âm lịch Năm Đinh Mùi, Tháng Đinh Mùi, Ngày Đinh Mùi, Giờ Canh Tuất Lịch Tiết khí Thai nguyên: Mậu Tuất, Cung mệnh: Nhâm Tý, Thể tính: Hạ Hỏa, Cách cục: Thực Thần Thân: Hỏa Vượng, Dụng thần: Mùi Thổ, Hỷ thần: Đinh Hỏa, Vệ thần: Canh Kim |
| Q.Đới | | Tỷ | | Q.Đới | Đinh | Mùi | Q.Đới | Kỷ | Ất | Đinh | Thực | Kiêu | Tỷ | Q.Đới | Dưỡng | Q.Đới |
| Tú Hoa Cái Giáp Lộc
| Âm Dương Lệch
|
| | Q.Đới | | Tỷ | | Q.Đới | Đinh | Mùi | Q.Đới | Kỷ | Ất | Đinh | Thực | Kiêu | Tỷ | Q.Đới | Dưỡng | Q.Đới | | Tú Hoa Cái Giáp Lộc
| Âm Dương Lệch
|
| | Q.Đới | | THÂN | | Q.Đới | Đinh | Mùi | Q.Đới | Kỷ | Ất | Đinh | Thực | Kiêu | Tỷ | Q.Đới | Dưỡng | Q.Đới | | Tú Hoa Cái Giáp Lộc
| Âm Dương Lệch
|
| | Dưỡng | | Tài | | Q.Đới | Canh | Tuất | Suy | Mậu | Đinh | Tân | Thương | Tỷ | T.Tài | Suy | Q.Đới | Suy | | | Giảo
|
|
NGUYÊN CỤC | 2 Kim | 0 Thủy | 3 Mộc | 7 Hỏa | 4 Thổ |
Khởi phát đại vận từ: 7 tuổi
Đại Vận 1 2033(7 - 16 tuổi) | | L.Quan | | Kiếp | | | Bính | Ngọ | Đ.Vượng | Đinh | Kỷ | | Tỷ | Thực | | Q.Đới | Q.Đới | |
| Đại Vận 2 2043(17 - 26 tuổi) | | Đ.Vượng | | Kiêu | | | Ất | Tỵ | M.Dục | Bính | Canh | Mậu | Kiếp | Tài | Thương | Suy | Q.Đới | Suy |
| Đại Vận 3 2053(27 - 36 tuổi) | | Suy | | Ấn | | | Giáp | Thìn | Suy | Mậu | Quý | Ất | Thương | Sát | Kiêu | Suy | Mộ | Dưỡng |
| Đại Vận 4 2063(37 - 46 tuổi) | | Bệnh | | Sát | | | Quý | Mão | T.Sinh | Ất | | | Kiêu | | | Dưỡng | | |
|
Đại Vận 5 2073(47 - 56 tuổi) | | Tử | | Quan | | | Nhâm | Dần | Bệnh | Giáp | Bính | Mậu | Ấn | Kiếp | Thương | Mộ | Suy | Suy |
| Đại Vận 6 2083(57 - 66 tuổi) | | Mộ | | T.Tài | | | Tân | Sửu | Dưỡng | Kỷ | Tân | Quý | Thực | T.Tài | Sát | Q.Đới | Suy | Mộ |
| Đại Vận 7 2093(67 - 76 tuổi) | | Tuyệt | | Tài | | | Canh | Tý | Tử | Quý | | | Sát | | | Mộ | | |
| Đại Vận 8 2103(77 - 86 tuổi) | | Thai | | Thực | | | Kỷ | Hợi | Thai | Nhâm | Giáp | | Quan | Ấn | | Dưỡng | Mộ | |
|
Đại Vận 9 2113(87 - 96 tuổi) | | Dưỡng | | Thương | | | Mậu | Tuất | Mộ | Mậu | Đinh | Tân | Thương | Tỷ | T.Tài | Suy | Q.Đới | Suy |
| Đại Vận 10 2123(97 - 106 tuổi) | | T.Sinh | | Tỷ | | | Đinh | Dậu | T.Sinh | Tân | | | T.Tài | | | Suy | | |
| Đại Vận 11 2133(107 - 116 tuổi) | | M.Dục | | Kiếp | | | Bính | Thân | Bệnh | Canh | Nhâm | Mậu | Tài | Quan | Thương | Q.Đới | Dưỡng | Suy |
| Đại Vận 12 2143(117 - 126 tuổi) | | Q.Đới | | Kiêu | | | Ất | Mùi | Dưỡng | Kỷ | Ất | Đinh | Thực | Kiêu | Tỷ | Q.Đới | Dưỡng | Q.Đới |
|
Niên vận
| Mộ | | Sát | 2033 | 7 tuổi | Quý | Sửu | Q.Đới |
| | Tử | | Ấn | 2034 | 8 tuổi | Giáp | Dần | L.Quan |
| | Bệnh | | Kiêu | 2035 | 9 tuổi | Ất | Mão | L.Quan |
| | Suy | | Kiếp | 2036 | 10 tuổi | Bính | Thìn | Q.Đới |
|
| Đ.Vượng | | Tỷ | 2037 | 11 tuổi | Đinh | Tỵ | Đ.Vượng |
| | L.Quan | | Thương | 2038 | 12 tuổi | Mậu | Ngọ | Đ.Vượng |
| | Q.Đới | | Thực | 2039 | 13 tuổi | Kỷ | Mùi | Q.Đới |
| | M.Dục | | Tài | 2040 | 14 tuổi | Canh | Thân | L.Quan |
|
| T.Sinh | | T.Tài | 2041 | 15 tuổi | Tân | Dậu | L.Quan |
| | Dưỡng | | Quan | 2042 | 16 tuổi | Nhâm | Tuất | Q.Đới |
| | Thai | | Sát | 2043 | 17 tuổi | Quý | Hợi | Đ.Vượng |
| | Tuyệt | | Ấn | 2044 | 18 tuổi | Giáp | Tý | M.Dục |
|
| Mộ | | Kiêu | 2045 | 19 tuổi | Ất | Sửu | Suy |
| | Tử | | Kiếp | 2046 | 20 tuổi | Bính | Dần | T.Sinh |
| | Bệnh | | Tỷ | 2047 | 21 tuổi | Đinh | Mão | Bệnh |
| | Suy | | Thương | 2048 | 22 tuổi | Mậu | Thìn | Q.Đới |
|
| Đ.Vượng | | Thực | 2049 | 23 tuổi | Kỷ | Tỵ | Đ.Vượng |
| | L.Quan | | Tài | 2050 | 24 tuổi | Canh | Ngọ | M.Dục |
| | Q.Đới | | T.Tài | 2051 | 25 tuổi | Tân | Mùi | Suy |
| | M.Dục | | Quan | 2052 | 26 tuổi | Nhâm | Thân | T.Sinh |
|
| T.Sinh | | Sát | 2053 | 27 tuổi | Quý | Dậu | Bệnh |
| | Dưỡng | | Ấn | 2054 | 28 tuổi | Giáp | Tuất | Dưỡng |
| | Thai | | Kiêu | 2055 | 29 tuổi | Ất | Hợi | Tử |
| | Tuyệt | | Kiếp | 2056 | 30 tuổi | Bính | Tý | Thai |
|
| | Tử | | Thương | 2058 | 32 tuổi | Mậu | Dần | T.Sinh |
| | Bệnh | | Thực | 2059 | 33 tuổi | Kỷ | Mão | Bệnh |
| | Suy | | Tài | 2060 | 34 tuổi | Canh | Thìn | Dưỡng |
|
| Đ.Vượng | | T.Tài | 2061 | 35 tuổi | Tân | Tỵ | Tử |
| | L.Quan | | Quan | 2062 | 36 tuổi | Nhâm | Ngọ | Thai |
| | Q.Đới | | Sát | 2063 | 37 tuổi | Quý | Mùi | Mộ |
| | M.Dục | | Ấn | 2064 | 38 tuổi | Giáp | Thân | Tuyệt |
|
| T.Sinh | | Kiêu | 2065 | 39 tuổi | Ất | Dậu | Tuyệt |
| | Dưỡng | | Kiếp | 2066 | 40 tuổi | Bính | Tuất | Mộ |
| | Thai | | Tỷ | 2067 | 41 tuổi | Đinh | Hợi | Thai |
| | Tuyệt | | Thương | 2068 | 42 tuổi | Mậu | Tý | Thai |
|
| | Tử | | Tài | 2070 | 44 tuổi | Canh | Dần | Tuyệt |
| | Bệnh | | T.Tài | 2071 | 45 tuổi | Tân | Mão | Tuyệt |
| | Suy | | Quan | 2072 | 46 tuổi | Nhâm | Thìn | Mộ |
|
| Đ.Vượng | | Sát | 2073 | 47 tuổi | Quý | Tỵ | Thai |
| | L.Quan | | Ấn | 2074 | 48 tuổi | Giáp | Ngọ | Tử |
| | Q.Đới | | Kiêu | 2075 | 49 tuổi | Ất | Mùi | Dưỡng |
| | M.Dục | | Kiếp | 2076 | 50 tuổi | Bính | Thân | Bệnh |
|
| T.Sinh | | Tỷ | 2077 | 51 tuổi | Đinh | Dậu | T.Sinh |
| | Dưỡng | | Thương | 2078 | 52 tuổi | Mậu | Tuất | Mộ |
| | Thai | | Thực | 2079 | 53 tuổi | Kỷ | Hợi | Thai |
| | Tuyệt | | Tài | 2080 | 54 tuổi | Canh | Tý | Tử |
|
| Mộ | | T.Tài | 2081 | 55 tuổi | Tân | Sửu | Dưỡng |
| | Tử | | Quan | 2082 | 56 tuổi | Nhâm | Dần | Bệnh |
| | Bệnh | | Sát | 2083 | 57 tuổi | Quý | Mão | T.Sinh |
| | Suy | | Ấn | 2084 | 58 tuổi | Giáp | Thìn | Suy |
|
| Đ.Vượng | | Kiêu | 2085 | 59 tuổi | Ất | Tỵ | M.Dục |
| | L.Quan | | Kiếp | 2086 | 60 tuổi | Bính | Ngọ | Đ.Vượng |
| | Q.Đới | | Tỷ | 2087 | 61 tuổi | Đinh | Mùi | Q.Đới |
| | M.Dục | | Thương | 2088 | 62 tuổi | Mậu | Thân | Bệnh |
|
| T.Sinh | | Thực | 2089 | 63 tuổi | Kỷ | Dậu | T.Sinh |
| | Dưỡng | | Tài | 2090 | 64 tuổi | Canh | Tuất | Suy |
| | Thai | | T.Tài | 2091 | 65 tuổi | Tân | Hợi | M.Dục |
| | Tuyệt | | Quan | 2092 | 66 tuổi | Nhâm | Tý | Đ.Vượng |
|
| Mộ | | Sát | 2093 | 67 tuổi | Quý | Sửu | Q.Đới |
| | Tử | | Ấn | 2094 | 68 tuổi | Giáp | Dần | L.Quan |
| | Bệnh | | Kiêu | 2095 | 69 tuổi | Ất | Mão | L.Quan |
| | Suy | | Kiếp | 2096 | 70 tuổi | Bính | Thìn | Q.Đới |
|
| Đ.Vượng | | Tỷ | 2097 | 71 tuổi | Đinh | Tỵ | Đ.Vượng |
| | L.Quan | | Thương | 2098 | 72 tuổi | Mậu | Ngọ | Đ.Vượng |
| | Q.Đới | | Thực | 2099 | 73 tuổi | Kỷ | Mùi | Q.Đới |
| | M.Dục | | Tài | 2100 | 74 tuổi | Canh | Thân | L.Quan |
|
| T.Sinh | | T.Tài | 2101 | 75 tuổi | Tân | Dậu | L.Quan |
| | Dưỡng | | Quan | 2102 | 76 tuổi | Nhâm | Tuất | Q.Đới |
| | Thai | | Sát | 2103 | 77 tuổi | Quý | Hợi | Đ.Vượng |
| | Tuyệt | | Ấn | 2104 | 78 tuổi | Giáp | Tý | M.Dục |
|
| Mộ | | Kiêu | 2105 | 79 tuổi | Ất | Sửu | Suy |
| | Tử | | Kiếp | 2106 | 80 tuổi | Bính | Dần | T.Sinh |
| | Bệnh | | Tỷ | 2107 | 81 tuổi | Đinh | Mão | Bệnh |
| | Suy | | Thương | 2108 | 82 tuổi | Mậu | Thìn | Q.Đới |
|
| Đ.Vượng | | Thực | 2109 | 83 tuổi | Kỷ | Tỵ | Đ.Vượng |
| | L.Quan | | Tài | 2110 | 84 tuổi | Canh | Ngọ | M.Dục |
| | Q.Đới | | T.Tài | 2111 | 85 tuổi | Tân | Mùi | Suy |
| | M.Dục | | Quan | 2112 | 86 tuổi | Nhâm | Thân | T.Sinh |
|
| T.Sinh | | Sát | 2113 | 87 tuổi | Quý | Dậu | Bệnh |
| | Dưỡng | | Ấn | 2114 | 88 tuổi | Giáp | Tuất | Dưỡng |
| | Thai | | Kiêu | 2115 | 89 tuổi | Ất | Hợi | Tử |
| | Tuyệt | | Kiếp | 2116 | 90 tuổi | Bính | Tý | Thai |
|
| | Tử | | Thương | 2118 | 92 tuổi | Mậu | Dần | T.Sinh |
| | Bệnh | | Thực | 2119 | 93 tuổi | Kỷ | Mão | Bệnh |
| | Suy | | Tài | 2120 | 94 tuổi | Canh | Thìn | Dưỡng |
|
| Đ.Vượng | | T.Tài | 2121 | 95 tuổi | Tân | Tỵ | Tử |
| | L.Quan | | Quan | 2122 | 96 tuổi | Nhâm | Ngọ | Thai |
| | Q.Đới | | Sát | 2123 | 97 tuổi | Quý | Mùi | Mộ |
| | M.Dục | | Ấn | 2124 | 98 tuổi | Giáp | Thân | Tuyệt |
|
| T.Sinh | | Kiêu | 2125 | 99 tuổi | Ất | Dậu | Tuyệt |
| | Dưỡng | | Kiếp | 2126 | 100 tuổi | Bính | Tuất | Mộ |
| | Thai | | Tỷ | 2127 | 101 tuổi | Đinh | Hợi | Thai |
| | Tuyệt | | Thương | 2128 | 102 tuổi | Mậu | Tý | Thai |
|
| Mộ | | Thực | 2129 | 103 tuổi | Kỷ | Sửu | Mộ |
| | Tử | | Tài | 2130 | 104 tuổi | Canh | Dần | Tuyệt |
| | Bệnh | | T.Tài | 2131 | 105 tuổi | Tân | Mão | Tuyệt |
| | Suy | | Quan | 2132 | 106 tuổi | Nhâm | Thìn | Mộ |
|
| Đ.Vượng | | Sát | 2133 | 107 tuổi | Quý | Tỵ | Thai |
| | L.Quan | | Ấn | 2134 | 108 tuổi | Giáp | Ngọ | Tử |
| | Q.Đới | | Kiêu | 2135 | 109 tuổi | Ất | Mùi | Dưỡng |
| | M.Dục | | Kiếp | 2136 | 110 tuổi | Bính | Thân | Bệnh |
|
| T.Sinh | | Tỷ | 2137 | 111 tuổi | Đinh | Dậu | T.Sinh |
| | Dưỡng | | Thương | 2138 | 112 tuổi | Mậu | Tuất | Mộ |
| | Thai | | Thực | 2139 | 113 tuổi | Kỷ | Hợi | Thai |
| | Tuyệt | | Tài | 2140 | 114 tuổi | Canh | Tý | Tử |
|
| Mộ | | T.Tài | 2141 | 115 tuổi | Tân | Sửu | Dưỡng |
| | Tử | | Quan | 2142 | 116 tuổi | Nhâm | Dần | Bệnh |
| | Bệnh | | Sát | 2143 | 117 tuổi | Quý | Mão | T.Sinh |
| | Suy | | Ấn | 2144 | 118 tuổi | Giáp | Thìn | Suy |
|
| Đ.Vượng | | Kiêu | 2145 | 119 tuổi | Ất | Tỵ | M.Dục |
| | L.Quan | | Kiếp | 2146 | 120 tuổi | Bính | Ngọ | Đ.Vượng |
| | Q.Đới | | Tỷ | 2147 | 121 tuổi | Đinh | Mùi | Q.Đới |
| | M.Dục | | Thương | 2148 | 122 tuổi | Mậu | Thân | Bệnh |
|
| T.Sinh | | Thực | 2149 | 123 tuổi | Kỷ | Dậu | T.Sinh |
| | Dưỡng | | Tài | 2150 | 124 tuổi | Canh | Tuất | Suy |
| | Thai | | T.Tài | 2151 | 125 tuổi | Tân | Hợi | M.Dục |
| | Tuyệt | | Quan | 2152 | 126 tuổi | Nhâm | Tý | Đ.Vượng |
|
Kim
Thủy
Mộc
Hỏa
Thổ
Thiên xung địa xung
Thiên khắc địa xung
LUẬN GIẢI LÁ SỐ BÁT TỰ - TỨ TRỤ
GIỚI THIỆU
Thân chào Quý Anh !
Chúng tôi xin gửi đến Quý Anh lá số tứ trụ này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong lá số Bát Tự. Trong phần bình giải Quý Anh hãy xem kỹ câu nào đúng với mình nhất và bỏ qua những câu không dúng, vì trong phần bình giải chúng tôi nhập rất nhiều lời giải, bao gồm những lời giải ví dụ cho các trường hợp khác mà có thể trong lá số Quý Anh không có hoặc phần cung cấp thông tin về Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh của Quý Anh là chưa chính xác.
Trước khi vào phần chi tiết thì chúng tôi xin nói sơ về tứ trụ, bát tự hay tứ trụ là dùng phương pháp cân bằng ngũ hành để bổ khuyết cho những ai có ngũ hành thiếu như thiếu Mộc, Hỏa, Kim, Thủy nhằm cải vận cho vận trình của cuộc đời, mang lại hạnh phúc và thành công trong cuộc sống thông qua học thuật mệnh lý. Môn mệnh lý học này giúp Quý Anh dự đoán vận trình may rủi trong đời người thông qua bốn trụ: Năm, Tháng, Ngày và Giờ mà con người được sinh ra.
Trải qua hàng ngàn năm, bát tự giúp người ứng dụng dự đoán phần nào những sự việc sẽ xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, từ hôn nhân đến sự nghiệp, thời tiết… nhằm đem lại sự thuận lợi cho cuộc sống.
Bát Tự chú trọng đến sự cân bằng, lưu thông của Âm Dương Ngũ Hành. Nó cung cấp những tri thức để người dùng thông qua ngày tháng, năm sinh biết những chỗ thừa, chỗ thiếu nhằm tìm ra những yếu tố (dụng thần) giúp cân bằng sự thiếu hụt đó. Bát tự cho biết thời vận tốt xấu để người dùng dụng dự đoán trước vận mệnh mình hòng tìm ra những yếu tố hợp lý để cải vận.
Cho dễ hiểu hơn, Bát Tự là dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo quy tắc cứ quân bình là tốt: hễ hành nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu Hỏa, di vận có Hỏa hoặc có Mộc sinh Hỏa) mới tốt.
Quý Anh nên lưu ý rằng tất cả các lời giải của chúng tôi điều là phán đoán dựa theo các sách dự đoán theo Tứ Trụ và kinh nghiệm cá nhân, do đó chúng tôi không bảo đảm tính chính xác và không chịu trách nhiệm với bất khì lý do gì về lời luận giải lá số Bát Tự này.
Phần can chi 12 con giáp của tứ trụ được tính theo Lịch Tiết Khí (có thể tham khảo thêm trong phần Lịch ngày của Lịch Vạn Niên), do đó đôi lúc nó sẽ khác can chi 12 con giáp của lịch âm, như tử vi, bói toán. Do đó Quý Anh đừng nghĩ chúng tôi lập trình can chi 12 con giáp của phần tứ trụ này sai, mà là nó được lập theo lịch tiết khí nên sẽ khác lịch âm. Chính vì vậy, để đảm bảo lá số Bát Tự và phần luận giải chính xác, Quý Anh cần cung cấp chính xác thông tin về Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh của Quý Anh.
Phong Thủy Vượng chúc Quý Anh thật nhiều Sức Khỏe, Thành Công, Vạn Sự Như Ý và tìm được điều có ích, áp dụng phương án cải vận hiệu quả, tích cực, chủ động sau khi xem vận mệnh.
Trân trọng!
PHÂN TÍCH LÁ SỐ BÁT TỰ
NHẬT NGUYÊN / THÂN
Nhật Nguyên
Đinh Hỏa gặp chi Trụ Năm
Mùi Thổ không được sinh, vô căn.
Nhật Nguyên
Đinh Hỏa gặp chi Trụ Tháng
Mùi Thổ không được sinh, vô căn.
Nhật Nguyên
Đinh Hỏa gặp chi Trụ Ngày
Mùi Thổ không được sinh, vô căn.
Nhật Nguyên
Đinh Hỏa gặp chi Trụ Giờ
Tuất Thổ không được sinh, vô căn.
Thân được lệnh.Thân được sinh.Thân được giúp.Sự thông căn của nhật nguyên là một thành phần để xét thân vượng và thân nhược. Được sinh càng nhiều thì can càng vững mạnh.
LỆNH THÁNG VỚI TỨ TRỤ
Can Năm
Đinh sinh Tháng
Mùi tọa ở
Q.Đới,
được Lệnh.
Can Tháng
Đinh sinh Tháng
Mùi tọa ở
Q.Đới,
được Lệnh.
Can Ngày
Đinh sinh Tháng
Mùi tọa ở
Q.Đới, không được Lệnh.
Can Giờ
Canh sinh Tháng
Mùi tọa ở
Q.Đới,
được Lệnh.
CAN CHI TỨ TRỤ
Trụ Năm
Đinh Mùi: can
Đinh Hỏa sinh chi
Mùi Thổ.
Trụ Tháng
Đinh Mùi: can
Đinh Hỏa sinh chi
Mùi Thổ.
Trụ Ngày
Đinh Mùi: can
Đinh Hỏa sinh chi
Mùi Thổ.
Trụ Giờ
Canh Tuất: chi
Tuất Thổ sinh can
Canh Kim.
Can Năm có gốc. Can Năm không bị xung, khắc, hợp mất.
Can Tháng có gốc. Can Tháng không bị xung, khắc, hợp mất.
Can Giờ có gốc. Can Giờ không bị xung, khắc, hợp mất.
Chi Năm được sinh trợ. Chi Năm không bị hình, xung, hại, hợp mất.
Chi Tháng được sinh trợ. Chi Tháng không bị hình, xung, hại, hợp mất.
Chi Ngày được sinh trợ. Chi Ngày không bị hình, xung, hại, hợp mất.
Chi Giờ được sinh trợ. Chi Giờ không bị hình, xung, hại, hợp mất.
Điểm 8/8.
Sau khi phân tích ngũ hành sinh khắc của tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Mệnh cục ngũ hành này
khá tốt. Tuy nhiên biết kết hợp thời cơ dụng thần đắc lực nắm quyền (khi đến đại vận và niên vận phù hợp) thì vận khí sẽ đi lên và có thể thực hiện những việc quan trọng mà tránh được rủi ro.
CUNG MỆNH, THAI NGUYÊN VỚI TỨ TRỤ
Thai Nguyên:
Mậu Tuất (Tháng thụ thai).
Thai Tức:
(Thai tức là một cặp can chi tương hợp với can chi ngày sinh).
Thai Nguyên
Mậu Tuất nạp âm
Mộc gặp Thai tức
nạp âm là .
Thai Nguyên
Mậu Tuất nạp âm
Mộc gặp Cung Mệnh
Nhâm Tý nạp âm
Mộc là tương hòa.
Thai Nguyên
Mậu Tuất nạp âm
Mộc gặp Trụ Năm
Đinh Mùi nạp âm
Thủy là tương sinh.
Thai Nguyên
Mậu Tuất nạp âm
Mộc gặp Trụ Tháng
Đinh Mùi nạp âm
Thủy là tương sinh.
Thai Nguyên
Mậu Tuất nạp âm
Mộc gặp Trụ Ngày
Đinh Mùi nạp âm
Thủy là tương sinh.
Thai Nguyên
Mậu Tuất nạp âm
Mộc gặp Trụ Giờ
Canh Tuất nạp âm
Kim là tương khắc.
THÂN VƯỢNG SUY
Sau khi xét các mối tương tác xung, khắc, trợ, sinh, hao tán, hợp, hóa, tám thiên can địa chi của bốn trụ năm, tháng, ngày, giờ sinh của Quý Anh.
Thân: Hỏa Vượng, cường Hỏa
DỤNG THẦN, HỶ THẦN, KỴ THẦN
Dụng thần: Mùi Thổ, Hỷ thần: Đinh Hỏa, Kỵ thần: Không có, Vệ thần: Canh Kim
Dụng thần có tình, có lực, đoàn kết, đẹp.
Mệnh cục phú quý.
THIÊN KHẮC ĐỊA XUNG, THIÊN XUNG ĐỊA XUNG
Trụ Năm: Đinh Mùi bị Tân Sửu thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Tân Sửu.
Trụ Tháng: Đinh Mùi bị Tân Sửu thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Tân Sửu.
Trụ Ngày: Đinh Mùi bị Tân Sửu thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Tân Sửu.
Trụ Giờ: Canh Tuất bị Giáp Thìn thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Giáp Thìn.
Trụ Năm: Đinh Mùi bị Quý Sửu thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Quý Sửu.
Trụ Tháng: Đinh Mùi bị Quý Sửu thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Quý Sửu.
Trụ Ngày: Đinh Mùi bị Quý Sửu thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Quý Sửu.
Trụ Giờ: Canh Tuất bị Bính Thìn thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Bính Thìn.
Nhật nguyên (trụ ngày) sợ nhất thiên khắc địa xung và thiên xung địa xung. Vì vậy, khi xem Bát Tự Mệnh Bàn, cần lập tức xem thiên can địa chi "thiên khắc địa xung", "thiên xung địa xung" ở đâu. Xem đại vận (10 năm) có gặp hay không, xem niên vận từng năm có gặp hay không. Nếu như có, thì phải đặc biệt cẩn thận. "Thiên khắc địa xung" và "thiên xung địa xung" không chỉ ở trụ ngày, mà còn xuất hiện ở các trụ khác. Vì một khi đã khắc, xung là ảnh hưởng toàn bộ trọng tâm của Bát tự, đây là đại nạn. Khi tuổi gặp phải vận thiên khắc địa xung, thiên xung địa xung thì đều không nên đi lại nhiều mà nên nghỉ ngơi trong nhà, đây cũng là một cách để đề phòng vận hạn.
Cho dễ hiểu là Quý Anh nên cẩn trọng với những năm có sự xuất hiện của các Can Chi xung khắc với tứ trụ, những năm đó rất xấu với Quý Anh, đặc biệt là ở trụ ngày. Quý Anh hãy nhìn lá số, ô nào có hình tin chớp màu đỏ là bị thiên khắc địa xung hay ô nào có hình mũi tên màu đỏ là bị thiên xung địa xung tại đó.
LUẬN GIẢI CHUNG
Theo Bảng Trường sinh:
Quan đới tại Trụ năm: càng về già càng có hạnh phúc (hưởng phúc đức về già).
Quan đới tại Trụ tháng: lúc nhỏ vất vả, từ trung niên trên 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.
Quan đới tại Trụ ngày: lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như rồng gặp mây.
Dưỡng tại Trụ giờ: già được con cái nuôi ; hoặc được nhờ con nuôi.
MỆNH GIÀU SANG, NGHÈO HÈN, CÁT HUNG, THỌ YỂU
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
THÂN/TA
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
TỔ NGHIỆP, TỔ TIÊN
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
CHA MẸ
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
ANH CHỊ EM
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
VỢ/CHỒNG, HÔN NHÂN, TÌNH DUYÊN
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
CON CÁI
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
TÀI VẬN
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
QUAN VẬN
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
CÔNG DANH, NGHỀ NGHIỆP
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
BỆNH TẬT, TAI HỌA
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
ĐẠI VẬN/ NIÊN VẬN
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
GIẢI NẠN
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
VẬT PHẨM TRỢ MỆNH CẢI VẬN
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể
HƯỚNG DẪN XEM BÁT TỰ
Ý nghĩa của từng Trụ:
- Trụ Năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên, thể hiện cuộc sống từ nhỏ đến 15 tuổi của Quý Anh
- Trụ Tháng tượng trưng cho cha mẹ, anh chị em và tuổi thanh niên (16 - 30 tuổi), thể hiện thời tiền vận của Quý Anh
- Trụ Ngày tượng trưng cho bản thân, vợ/chồng và tuổi trung niên (31 - 47 tuổi), thể hiện thời trung vận của Quý Anh
- Trụ Giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già (từ 48 tuổi), thể hiện thời hậu vận của Quý Anh
Hướng dẫn cách xem Vòng Trường Sinh
Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là Giáp Ất Bính Đinh..., chi là Tý Sửu Dần Mão,...) hay sau Thập Thần thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới... Suy, Bệnh, Tử... Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu của 10 thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp...
Sự mạnh yếu đôi khi có lợi và đôi khi có hại cho ta, ví dụ như gặp hung tinh tức cái khắc ta, nếu hung tinh đó yếu thì sự ảnh hưởng của nó sẽ nhỏ đi, còn đối với phúc tài tinh nếu mạnh thì sẽ phù trợ ta tốt hơn. Riêng Mộ còn gọi là Kho, Tài mà có kho tức có nơi giữ tài, rất tốt.
Tóm lại vòng trường sinh cho ta biết sự mạnh yếu của từng sao.
Ý nghĩa từng bước trong Vòng Trường Sinh
Trường Sinh: như người vừa mới sinh ra, tức chỉ lúc vạn vật vừa mọc mầm. Chủ về phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
Mộc Dục: như trẻ sơ sinh được tắm rửa để trừ uế bẩn, tức chỉ vạn vật vưà sinh ra đã được tắm gội. Chủ về vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chỗ ở, duyên phận nửa đường đứt gánh; không quyết định được việc gì.
Quan Đới: như trẻ em đã có thể mặc áo, đội mũ, tức chỉ lúc vạn vật đã dần dần mạnh lên. Chủ về có địa vị cao, phát triển thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.
Lâm Quan (còn gọi là Kiến lộc hay Lộc): như người đã trưởng thành, cường tráng, có thể ra làm quan, lãnh đạo người khác, tức chỉ vạn vật đã trưởng thành. Chủ về lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, thọ, vinh hoa.
Đế Vượng (còn gọi là Nhận, hay Dương nhận, Kình dương): tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, có thể giúp vua làm những việc lớn, tức chỉ lúc vạn vật đã thành thục. Chủ về vượng thịnh, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.
Suy: chỉ vì đã thịnh cực nên khí bắt đầu suy, tức chỉ vạn vật bắt đầu phát sinh suy biến. Chủ về ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.
Bệnh: như người bị bệnh tật, tức chỉ vạn vật khốn đốn. Chủ về hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.
Tử: là người khí đã hết, thân xác đã chết, tức chỉ vạn vật đã bị diệt. Chủ về lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.
Mộ (còn gọi là Kho): như người sau khi chết nhập mộ, tức chỉ vạn vật sau khi thành công qui về kho. Chủ về xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẻo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.
Tuyệt: như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, tức chỉ vạn vật khí trước đã tuyệt, khí sau còn chưa đến; chưa có hình hài gì ở trong đất. Chủ về thăng trầm, đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, sống cô độc, phá sản.
Thai: như con người nhờ khí cuả cha mẹ kết tụ thành thai, hay chỉ lúc khí cuả trời đất giao nhau, sau đó kết thành thai. Chủ về khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn, dễ bị mê hoặc.
Dưỡng: giống như thai người được mẹ nuôi trong bụng, sau đó được sinh ra, tức chỉ vạn vật được hình thành trong đất, sau đó phát mầm. Chủ về khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.
Hướng dẫn cách xem Thập Thần
Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có: Thương (Thương Quan), Thực (Thực Thần), Tài (Chính Tài), T.Tài (Thiên Tài), Quan (Chính Quan), Sát (Thất Sát), Ấn (Chính Ấn), Kiêu (Thiên Ấn), Kiếp (Kiếp Tài), Tỷ (Kiên).
10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị, bạn bè, vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp... Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và kết hợp sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.
Quý Anh hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng trường sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường sinh.
Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những "lộ" thần, còn gọi là thần của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ nhật dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Anh có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự xung khắc can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ..., nếu Quý Anh chưa biết gì về tứ trụ thì nên hiểu như vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của địa Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì cho biết người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì cho biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi kho chưa mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).
Ý nghĩa của Thập Thần:
1. Quan (Chính Quan) là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân Vượng.
Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân Vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân Vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân Vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.
Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự... Với nam Chính Quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).
Tâm tính của chính quan: chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.
2. Ấn (Chính Ấn) là cái sinh ra tôi, khi Thân Nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ... Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.
Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ...
3. Tỷ (Kiên) là ngang vai, ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.
Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân Nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân Vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.
Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi Thân Vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).
4. Kiêu (Thiên Ấn) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.
Công năng của Thiên Ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có Thiên Ấn có thể phù trợ cho Thân Nhược. Nhưng gặp Thực Thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên Ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có Thiên Tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân Vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có Thiên Ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân Vượng Thiên Ấn được coi là hung thần.
Tâm tính của Thiên Ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...
5 T.Tài (Thiên Tài) cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.
Công năng của Thiên Tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung Thiên Tài được coi là cát thần.
Tâm tính của Thiên Tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm...
Thiên Tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân Vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên Tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có Thiên Tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên Tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển?. Thiên Tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên Tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm?.
6. Kiếp Tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang... Thân Vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em...
Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.
Tâm tính của Kiếp Tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh...
7. Sát (Thất Sát, Thiên Quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân Nhược thất sát được coi là hung thần.
Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.
Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai.
Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn... Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc...
8. Thực (Thực Thần) là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.
Công năng của Thực Thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.
Tâm tính của Thực Thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có Thực Thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có Thực Thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có Thực Thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là Thực Thần, chi là Kiếp Tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực Thần có cả Kiếp Tài, Thiên Ấn đi kèm là người dễ đoản thọ?. Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực Thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực Thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực Thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu?.
9. Tài (Chính Tài) là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).
Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung Chính Tài được coi là cát thần.
Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng...
Người Thân Vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân Nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ: nếu Ất là Tài thì Kho là Dần và Mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân Vượng có Chính Tài còn gặp Thực Thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính Tài và Kiếp Tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.
10. Thương (Thương Quan) cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.
Công năng của Thương Quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “Thương Quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung Thương Quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân Nhược.
Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ...
Người Thương Quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng Thương Quan vượng mà Thân Nhược thì tính tình vẫn là Thương Quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương Quan trong tứ trụ nếu có Thân Vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.
Ý nghĩa của Thần Sát:
Tú
Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa. Có Tú quý nhân là hoà hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất.
Người trong mệnh có Tú quý nhân và không bị xung, phá, khắc, áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp, thanh cao, tài hoa xuất chúng. Nếu gặp Học Đường quý nhân thì có tài, quan, cao sang; nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại, Tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.
Hoa Cái
Người trong mệnh có Hoa Cái, thường thông minh chăm học, thanh tĩnh, ít ham muốn, nhưng khó tránh khỏi cô đơn. Nếu Hoa Cái gặp ấn thụ và lâm vượng tướng, thì sẽ đỗ đạt cao; nếu gặp không vong hoặc bị phá, hại thì khó tránh khỏi con đường đi tu, hoặc cô, hoặc quả; nếu không cũng là loại thừa ế, phiêu bạt giang hồ.
Hoa Cái còn là sao chủ về văn chương, nghệ thuật. Người có Hoa Cái thì thông minh hiếu học, giỏi nghệ thuật, hội họa, âm nhạc, hợp với thần linh, mệnh lý (người làm thầy bói phải có sao này), tu hành, nên có hiểu biết siêu quần, tài hoa nổi tiếng, thích văn chương, tư tưởng thanh cao.
Giáp Lộc
Giáp Lộc là có cát thần phù trợ, chủ về giàu thọ quan quý (“Giáp lộc là giáp quý, được kính trọng”) và hay được phát tài lớn, và/hoặc được hưởng di sản lớn.
Âm Dương Lệch
Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.
Nam gặp phải là bị nhà vợ ruồng rẫy, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Nữ gặp phải là chị em dâu bất hoà, hoặc bị nhà chồng ruồng rẫy.
Giảo
Giảo nghĩa là trói buộc, cột vào. Mệnh gặp sát này thân bị khắc sát, nhưng nhiều cơ mưu, chủ về nắm các việc hình pháp hoặc là tướng soái, những việc sát hại. Năm (lưu niên) gặp cấu giảo thường gặp chuyện cãi cọ, hình phạt. Cả hai đều gặp càng nặng, gặp một thì nhẹ hơn; đi với quan sát thì nặng.
Ngày phạm Giảo thì gặp tuế vận cấu hay giảo dễ bị tai nạn nát thân.
Qua phần luận giải trên, chúng tôi hy vọng Quý Anh đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của Quý Anh. Quý Anh có thể xem thêm phần tử vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Anh.