Lập lá số Bát Tự - Luận giải - Xem lá số Bát Tự - Tứ Trụ - Tử Bình

Bát Tự còn gọi là Tứ Trụ là bộ môn khoa học nghiên cứu về chu kỳ thịnh suy, cách khắc chế sinh hóa của ngũ hành… Đây là một hệ thống lý luận dự đoán vận mệnh con người hoặc hiện tượng thiên nhiên. Xem Bát Tự được hình thành dựa trên những số liệu thống kê qua cả ngàn năm.

Nếu trong phong thủy người ta nghiên cứu về tổ chức không gian, bài trí vật dụng… giúp người xem biết cách tiếp cận nguồn sinh khí, hạn chế sát khí… thì việc xem Bát Tự lại chú trọng đến cung vị và các yếu tố tương khắc về ngũ hành, sinh khắc của thiên can. Bát Tự dùng phương pháp cân bằng ngũ hành để bổ sung cho những người thiếu ngũ hành như thiếu mộc, thiếu hỏa, thiếu kim hay thiếu thủy nhằm cải vận cho vận trình cuộc đời mang lại hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.

Xem Bát Tự giúp người ứng dụng dự đoán phần nào những sự việc sẽ xảy ra trong cuộc sống hàng ngày như: sự nghiệp, hôn nhân, thời tiết… nhằm đem đến những thuận lợi trong cuộc sống. Bát Tự chú trọng đến cung vị, cung cấp những tri thức để người dùng qua ngày tháng năm sinh biết được những chỗ thừa, chỗ thiếu để tìm ra những yếu tố giúp cân bằng sự thiếu hụt đó. Xem Bát Tự cũng cho biết thời vận tốt hay xấu để người dùng sự đoán trước vận mình để tìm những yếu tố hợp lý để cải vận.

Cổ nhân đúc kết rằng "Nhất Vận, Nhì Mệnh, Tam Phong thuỷ, Tứ Âm đức, Ngũ Độc thư (tích luỹ kiến thức)" nhằm nhắc nhở con cháu, trong đời người có 5 yếu tố đó nhớ cho kỹ để tu thân mà tiến tới con đường thành công. “Vận” và “Mệnh” là 2 yếu tố khách quan ta khó có thể kiểm soát, 3 yếu tố còn lại là ta có thể kiểm soát được. Phong thuỷ không phải là tất cả, phong thuỷ chỉ là 1 trong 3 yếu tố mà mình có thể kiểm soát để cải thiện điều kiện sống của bản thân/gia đình (Phong thủy cải vận).

Tuy vậy, xem Bát Tự không phải là việc bói toán, mê tín. Theo số liệu thống kê không chính thức tại nhiều nước trên thế giới, 70% thành công trong kinh doanh của những người trong giới doanh nhân chân Á có đóng góp không nhỏ của nghệ thuật bài trí theo phong thủy và Bát Tự.

Trong giới doanh nhân, nhu cầu của họ về xem Bát Tự cũng rất cao. Nhờ có những kiến thức về Bát Tự – Tứ Trụ nên họ biết được điểm mạnh, điểm yếu, những ưu nhược điểm của bản thân để định lượng được phương pháp cải tạo vận mệnh mà người ta còn gọi là thuật cải vận. Việc xem Bát Tự dựa vào những yếu tố thiên khắc địa xung cũng dự đoán được đa số các mặt quan trọng trong đời sống như: hôn nhân, giàu nghèo, sang hèn, thăng quan tiến chức, thọ yểu hay tai nạn, bệnh tật, tai họa hay phá sản…

Việc xem Bát Tự phải có đầy đủ 4 trụ, nếu thiếu bất kỳ trụ nào thì không nên xem vì lá số số đó là của người khác.

Đây là công cụ Tra cứu Bát Tự online chính xác nhất.

Họ và tên(∗):
Ngày sinh(∗):
Giờ sinh (∗):
Giới tính (∗):
Năm xem (∗):

BÁT TỰ MỆNH BÀNHọ và tên:
Giới tính: Dương Nam
Ngày sinh: 2/1/2035, 4 giờ:0 phút Dương lịch - Ngày 23/11/2034 Âm lịch
Năm Giáp Dần, Tháng Bính , Ngày Quý Hợi, Giờ Giáp Dần Lịch Tiết khí
Thai nguyên: Đinh Mão, Cung mệnh: Đinh Mão, Thể tính: Đông Thủy, Cách cục: Kiến Lộc
Thân: Thủy Vượng, Dụng thần: Giáp Mộc, Hỷ thần: Thủy, Vệ thần: Bính Hỏa
M.Dục
ThươngM.Dục
GiápDầnL.Quan
GiápBínhMậu
ThươngTàiQuan
M.DụcThaiThai
Phúc Tinh
Từ Quán (chính ngôi)

Đức Thần
Kim Dự
Vong Thần
Đào Hoa Sát (nội)
L.Quan
TàiThai
BínhThai
Quý
Tỷ
L.Quan
Phúc Tinh
Từ Quán (chính ngôi)

Lộc
Bạch Hổ
Điếu Khách
Đào Hoa (nội)
Không Vong
Đ.Vượng
THÂNL.Quan
QuýHợiĐ.Vượng
NhâmGiáp
KiếpThương
Đ.VượngM.Dục
Đức
Thiên Y
Giáp Lộc
Kình Dương
Kiếp Sát
Thập Ác Đại Bại
Âm Dương Lệch
M.Dục
ThươngM.Dục
GiápDầnL.Quan
GiápBínhMậu
ThươngTàiQuan
M.DụcThaiThai
Phúc Tinh
Từ Quán (chính ngôi)

Đức Thần
Kim Dự
Vong Thần
Đào Hoa Sát (ngoại)
NGUYÊN CỤC0 Kim3 Thủy5 Mộc3 Hỏa2 Thổ

Khởi phát đại vận từ: 1 tuổi

Đại Vận 1 2034(1 - 10 tuổi)
Q.Đới
T.Tài
ĐinhSửuMộ
KỷTânQuý
SátKiêuTỷ
TuyệtT.SinhL.Quan
Đại Vận 2 2044(11 - 20 tuổi)
M.Dục
Quan
MậuDầnT.Sinh
GiápBínhMậu
ThươngTàiQuan
M.DụcThaiThai
Đại Vận 3 2054(21 - 30 tuổi)
T.Sinh
Sát
KỷMãoBệnh
Ất
Thực
Bệnh
Đại Vận 4 2064(31 - 40 tuổi)
Dưỡng
Ấn
CanhThìnDưỡng
MậuQuýẤt
QuanTỷThực
ThaiL.QuanBệnh
Đại Vận 5 2074(41 - 50 tuổi)
Thai
Kiêu
TânTỵTử
BínhCanhMậu
TàiẤnQuan
ThaiTửThai
Đại Vận 6 2084(51 - 60 tuổi)
Tuyệt
Kiếp
NhâmNgọThai
ĐinhKỷ
T.TàiSát
TuyệtTuyệt
Đại Vận 7 2094(61 - 70 tuổi)
Mộ
Tỷ
QuýMùiMộ
KỷẤtĐinh
SátThựcT.Tài
TuyệtBệnhTuyệt
Đại Vận 8 2104(71 - 80 tuổi)
Tử
Thương
GiápThânTuyệt
CanhNhâmMậu
ẤnKiếpQuan
TửĐ.VượngThai
Đại Vận 9 2114(81 - 90 tuổi)
Bệnh
Thực
ẤtDậuTuyệt
Tân
Kiêu
T.Sinh
Đại Vận 10 2124(91 - 100 tuổi)
Suy
Tài
BínhTuấtMộ
MậuĐinhTân
QuanT.TàiKiêu
ThaiTuyệtT.Sinh
Đại Vận 11 2134(101 - 110 tuổi)
Đ.Vượng
T.Tài
ĐinhHợiThai
NhâmGiáp
KiếpThương
Đ.VượngM.Dục
Đại Vận 12 2144(111 - 120 tuổi)
L.Quan
Quan
MậuThai
Quý
Tỷ
L.Quan

Niên vận

M.Dục
Thương20341 tuổi
GiápDầnL.Quan
T.Sinh
Thực20352 tuổi
ẤtMãoL.Quan
Dưỡng
Tài20363 tuổi
BínhThìnQ.Đới
Thai
T.Tài20374 tuổi
ĐinhTỵĐ.Vượng
Tuyệt
Quan20385 tuổi
MậuNgọĐ.Vượng
Mộ
Sát20396 tuổi
KỷMùiQ.Đới
Tử
Ấn20407 tuổi
CanhThânL.Quan
Bệnh
Kiêu20418 tuổi
TânDậuL.Quan
Suy
Kiếp20429 tuổi
NhâmTuấtQ.Đới
Đ.Vượng
Tỷ204310 tuổi
QuýHợiĐ.Vượng
L.Quan
Thương204411 tuổi
GiápM.Dục
Q.Đới
Thực204512 tuổi
ẤtSửuSuy
M.Dục
Tài204613 tuổi
BínhDầnT.Sinh
T.Sinh
T.Tài204714 tuổi
ĐinhMãoBệnh
Dưỡng
Quan204815 tuổi
MậuThìnQ.Đới
Thai
Sát204916 tuổi
KỷTỵĐ.Vượng
Tuyệt
Ấn205017 tuổi
CanhNgọM.Dục
Mộ
Kiêu205118 tuổi
TânMùiSuy
Tử
Kiếp205219 tuổi
NhâmThânT.Sinh
Bệnh
Tỷ205320 tuổi
QuýDậuBệnh
Suy
Thương205421 tuổi
GiápTuấtDưỡng
Đ.Vượng
Thực205522 tuổi
ẤtHợiTử
L.Quan
Tài205623 tuổi
BínhThai
Q.Đới
T.Tài205724 tuổi
ĐinhSửuMộ
M.Dục
Quan205825 tuổi
MậuDầnT.Sinh
T.Sinh
Sát205926 tuổi
KỷMãoBệnh
Dưỡng
Ấn206027 tuổi
CanhThìnDưỡng
Thai
Kiêu206128 tuổi
TânTỵTử
Tuyệt
Kiếp206229 tuổi
NhâmNgọThai
Mộ
Tỷ206330 tuổi
QuýMùiMộ
Tử
Thương206431 tuổi
GiápThânTuyệt
Bệnh
Thực206532 tuổi
ẤtDậuTuyệt
Suy
Tài206633 tuổi
BínhTuấtMộ
Đ.Vượng
T.Tài206734 tuổi
ĐinhHợiThai
L.Quan
Quan206835 tuổi
MậuThai
Q.Đới
Sát206936 tuổi
KỷSửuMộ
M.Dục
Ấn207037 tuổi
CanhDầnTuyệt
T.Sinh
Kiêu207138 tuổi
TânMãoTuyệt
Dưỡng
Kiếp207239 tuổi
NhâmThìnMộ
Thai
Tỷ207340 tuổi
QuýTỵThai
Tuyệt
Thương207441 tuổi
GiápNgọTử
Mộ
Thực207542 tuổi
ẤtMùiDưỡng
Tử
Tài207643 tuổi
BínhThânBệnh
Bệnh
T.Tài207744 tuổi
ĐinhDậuT.Sinh
Suy
Quan207845 tuổi
MậuTuấtMộ
Đ.Vượng
Sát207946 tuổi
KỷHợiThai
L.Quan
Ấn208047 tuổi
CanhTử
Q.Đới
Kiêu208148 tuổi
TânSửuDưỡng
M.Dục
Kiếp208249 tuổi
NhâmDầnBệnh
T.Sinh
Tỷ208350 tuổi
QuýMãoT.Sinh
Dưỡng
Thương208451 tuổi
GiápThìnSuy
Thai
Thực208552 tuổi
ẤtTỵM.Dục
Tuyệt
Tài208653 tuổi
BínhNgọĐ.Vượng
Mộ
T.Tài208754 tuổi
ĐinhMùiQ.Đới
Tử
Quan208855 tuổi
MậuThânBệnh
Bệnh
Sát208956 tuổi
KỷDậuT.Sinh
Suy
Ấn209057 tuổi
CanhTuấtSuy
Đ.Vượng
Kiêu209158 tuổi
TânHợiM.Dục
L.Quan
Kiếp209259 tuổi
NhâmĐ.Vượng
Q.Đới
Tỷ209360 tuổi
QuýSửuQ.Đới
M.Dục
Thương209461 tuổi
GiápDầnL.Quan
T.Sinh
Thực209562 tuổi
ẤtMãoL.Quan
Dưỡng
Tài209663 tuổi
BínhThìnQ.Đới
Thai
T.Tài209764 tuổi
ĐinhTỵĐ.Vượng
Tuyệt
Quan209865 tuổi
MậuNgọĐ.Vượng
Mộ
Sát209966 tuổi
KỷMùiQ.Đới
Tử
Ấn210067 tuổi
CanhThânL.Quan
Bệnh
Kiêu210168 tuổi
TânDậuL.Quan
Suy
Kiếp210269 tuổi
NhâmTuấtQ.Đới
Đ.Vượng
Tỷ210370 tuổi
QuýHợiĐ.Vượng
L.Quan
Thương210471 tuổi
GiápM.Dục
Q.Đới
Thực210572 tuổi
ẤtSửuSuy
M.Dục
Tài210673 tuổi
BínhDầnT.Sinh
T.Sinh
T.Tài210774 tuổi
ĐinhMãoBệnh
Dưỡng
Quan210875 tuổi
MậuThìnQ.Đới
Thai
Sát210976 tuổi
KỷTỵĐ.Vượng
Tuyệt
Ấn211077 tuổi
CanhNgọM.Dục
Mộ
Kiêu211178 tuổi
TânMùiSuy
Tử
Kiếp211279 tuổi
NhâmThânT.Sinh
Bệnh
Tỷ211380 tuổi
QuýDậuBệnh
Suy
Thương211481 tuổi
GiápTuấtDưỡng
Đ.Vượng
Thực211582 tuổi
ẤtHợiTử
L.Quan
Tài211683 tuổi
BínhThai
Q.Đới
T.Tài211784 tuổi
ĐinhSửuMộ
M.Dục
Quan211885 tuổi
MậuDầnT.Sinh
T.Sinh
Sát211986 tuổi
KỷMãoBệnh
Dưỡng
Ấn212087 tuổi
CanhThìnDưỡng
Thai
Kiêu212188 tuổi
TânTỵTử
Tuyệt
Kiếp212289 tuổi
NhâmNgọThai
Mộ
Tỷ212390 tuổi
QuýMùiMộ
Tử
Thương212491 tuổi
GiápThânTuyệt
Bệnh
Thực212592 tuổi
ẤtDậuTuyệt
Suy
Tài212693 tuổi
BínhTuấtMộ
Đ.Vượng
T.Tài212794 tuổi
ĐinhHợiThai
L.Quan
Quan212895 tuổi
MậuThai
Q.Đới
Sát212996 tuổi
KỷSửuMộ
M.Dục
Ấn213097 tuổi
CanhDầnTuyệt
T.Sinh
Kiêu213198 tuổi
TânMãoTuyệt
Dưỡng
Kiếp213299 tuổi
NhâmThìnMộ
Thai
Tỷ2133100 tuổi
QuýTỵThai
Tuyệt
Thương2134101 tuổi
GiápNgọTử
Mộ
Thực2135102 tuổi
ẤtMùiDưỡng
Tử
Tài2136103 tuổi
BínhThânBệnh
Bệnh
T.Tài2137104 tuổi
ĐinhDậuT.Sinh
Suy
Quan2138105 tuổi
MậuTuấtMộ
Đ.Vượng
Sát2139106 tuổi
KỷHợiThai
L.Quan
Ấn2140107 tuổi
CanhTử
Q.Đới
Kiêu2141108 tuổi
TânSửuDưỡng
M.Dục
Kiếp2142109 tuổi
NhâmDầnBệnh
T.Sinh
Tỷ2143110 tuổi
QuýMãoT.Sinh
Dưỡng
Thương2144111 tuổi
GiápThìnSuy
Thai
Thực2145112 tuổi
ẤtTỵM.Dục
Tuyệt
Tài2146113 tuổi
BínhNgọĐ.Vượng
Mộ
T.Tài2147114 tuổi
ĐinhMùiQ.Đới
Tử
Quan2148115 tuổi
MậuThânBệnh
Bệnh
Sát2149116 tuổi
KỷDậuT.Sinh
Suy
Ấn2150117 tuổi
CanhTuấtSuy
Đ.Vượng
Kiêu2151118 tuổi
TânHợiM.Dục
L.Quan
Kiếp2152119 tuổi
NhâmĐ.Vượng
Q.Đới
Tỷ2153120 tuổi
QuýSửuQ.Đới
    
 Kim
    
 Thủy
    
 Mộc
    
 Hỏa
    
 Thổ
 
Thiên xung địa xung
 
Thiên khắc địa xung

LUẬN GIẢI LÁ SỐ BÁT TỰ - TỨ TRỤ

GIỚI THIỆU

Thân chào Quý Anh !

Chúng tôi xin gửi đến Quý Anh lá số tứ trụ này và luận giải cùng Quý Anh những vấn đề mà Quý Anh đang quan tâm trong lá số Bát Tự. Trong phần bình giải Quý Anh hãy xem kỹ câu nào đúng với mình nhất và bỏ qua những câu không dúng, vì trong phần bình giải chúng tôi nhập rất nhiều lời giải, bao gồm những lời giải ví dụ cho các trường hợp khác mà có thể trong lá số Quý Anh không có hoặc phần cung cấp thông tin về Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh của Quý Anh là chưa chính xác.

Trước khi vào phần chi tiết thì chúng tôi xin nói sơ về tứ trụ, bát tự hay tứ trụ là dùng phương pháp cân bằng ngũ hành để bổ khuyết cho những ai có ngũ hành thiếu như thiếu Mộc, Hỏa, Kim, Thủy nhằm cải vận cho vận trình của cuộc đời, mang lại hạnh phúc và thành công trong cuộc sống thông qua học thuật mệnh lý. Môn mệnh lý học này giúp Quý Anh dự đoán vận trình may rủi trong đời người thông qua bốn trụ: Năm, Tháng, Ngày và Giờ mà con người được sinh ra.

Trải qua hàng ngàn năm, bát tự giúp người ứng dụng dự đoán phần nào những sự việc sẽ xảy ra trong cuộc sống hằng ngày, từ hôn nhân đến sự nghiệp, thời tiết… nhằm đem lại sự thuận lợi cho cuộc sống.

Bát Tự chú trọng đến sự cân bằng, lưu thông của Âm Dương Ngũ Hành. Nó cung cấp những tri thức để người dùng thông qua ngày tháng, năm sinh biết những chỗ thừa, chỗ thiếu nhằm tìm ra những yếu tố (dụng thần) giúp cân bằng sự thiếu hụt đó. Bát tự cho biết thời vận tốt xấu để người dùng dụng dự đoán trước vận mệnh mình hòng tìm ra những yếu tố hợp lý để cải vận.

Cho dễ hiểu hơn, Bát Tự là dùng luật ngũ hành tương sinh tương khắc và theo quy tắc cứ quân bình là tốt: hễ hành nào thiếu thì đi vào vận có hành đó hoặc có một hành sinh ra nó (ví dụ thiếu Hỏa, di vận có Hỏa hoặc có Mộc sinh Hỏa) mới tốt.

Quý Anh nên lưu ý rằng tất cả các lời giải của chúng tôi điều là phán đoán dựa theo các sách dự đoán theo Tứ Trụ và kinh nghiệm cá nhân, do đó chúng tôi không bảo đảm tính chính xác và không chịu trách nhiệm với bất khì lý do gì về lời luận giải lá số Bát Tự này.

Phần can chi 12 con giáp của tứ trụ được tính theo Lịch Tiết Khí (có thể tham khảo thêm trong phần Lịch ngày của Lịch Vạn Niên), do đó đôi lúc nó sẽ khác can chi 12 con giáp của lịch âm, như tử vi, bói toán. Do đó Quý Anh đừng nghĩ chúng tôi lập trình can chi 12 con giáp của phần tứ trụ này sai, mà là nó được lập theo lịch tiết khí nên sẽ khác lịch âm. Chính vì vậy, để đảm bảo lá số Bát Tự và phần luận giải chính xác, Quý Anh cần cung cấp chính xác thông tin về Năm, Tháng, Ngày, Giờ sinh của Quý Anh.

Phong Thủy Vượng chúc Quý Anh thật nhiều Sức Khỏe, Thành Công, Vạn Sự Như Ý và tìm được điều có ích, áp dụng phương án cải vận hiệu quả, tích cực, chủ động sau khi xem vận mệnh.

Trân trọng!

PHÂN TÍCH LÁ SỐ BÁT TỰ

NHẬT NGUYÊN / THÂN

Nhật Nguyên Quý Thủy gặp chi Trụ Năm Dần Mộc không được sinh, vô căn.
Nhật Nguyên Quý Thủy gặp chi Trụ Tháng Thủy không được sinh, vô căn.
Nhật Nguyên Quý Thủy gặp chi Trụ Ngày Hợi Thủy không được sinh, vô căn.
Nhật Nguyên Quý Thủy gặp chi Trụ Giờ Dần Mộc không được sinh, vô căn.
Thân được lệnh.
Thân gặp lộc.
Thân được sinh.
Thân được giúp.
Sự thông căn của nhật nguyên là một thành phần để xét thân vượng và thân nhược. Được sinh càng nhiều thì can càng vững mạnh.

LỆNH THÁNG VỚI TỨ TRỤ

Can Năm Giáp sinh Tháng tọa ở M.Dục, được Lệnh.
Can Tháng Bính sinh Tháng tọa ở Thai, không được Lệnh.
Can Ngày Quý sinh Tháng tọa ở L.Quan, không được Lệnh.
Can Giờ Giáp sinh Tháng tọa ở M.Dục, được Lệnh.

CAN CHI TỨ TRỤ

Trụ Năm Giáp Dần: can Giáp Mộc trợ giúp chi Dần Mộc.
Trụ Tháng Bính : chi Thủy khắc can Bính Hỏa.
Trụ Ngày Quý Hợi: can Quý Thủy trợ giúp chi Hợi Thủy.
Trụ Giờ Giáp Dần: can Giáp Mộc trợ giúp chi Dần Mộc.
Can Năm có gốc. Can Năm không bị xung, khắc, hợp mất.
Can Tháng có gốc. Can Tháng không bị xung, khắc, hợp mất.
Can Giờ có gốc. Can Giờ không bị xung, khắc, hợp mất.
Chi Năm được sinh trợ. Chi Năm không bị hình, xung, hại, hợp mất.
Chi Tháng được sinh trợ. Chi Tháng không bị hình, xung, hại, hợp mất.
Chi Ngày được sinh trợ. Chi Ngày bị hình, xung, hại, hợp mất.
Chi Giờ được sinh trợ. Chi Giờ bị hình, xung, hại, hợp mất.
Điểm 3/8.
Sau khi phân tích ngũ hành sinh khắc của tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Mệnh cục ngũ hành này trung bình. Tuy nhiên biết kết hợp thời cơ dụng thần đắc lực nắm quyền (khi đến đại vận và niên vận phù hợp) thì vận khí sẽ đi lên và có thể thực hiện những việc quan trọng mà tránh được rủi ro.

CUNG MỆNH, THAI NGUYÊN VỚI TỨ TRỤ

Thai Nguyên: Đinh Mão (Tháng thụ thai).
Thai Tức: (Thai tức là một cặp can chi tương hợp với can chi ngày sinh).
Thai Nguyên Đinh Mão nạp âm Hỏa gặp Thai tức nạp âm là .
Thai Nguyên Đinh Mão nạp âm Hỏa gặp Cung Mệnh Đinh Mão nạp âm Hỏa là tương hòa.
Thai Nguyên Đinh Mão nạp âm Hỏa gặp Trụ Năm Giáp Dần nạp âm Thủy là tương khắc.
Thai Nguyên Đinh Mão nạp âm Hỏa gặp Trụ Tháng Bính nạp âm Thủy là tương khắc.
Thai Nguyên Đinh Mão nạp âm Hỏa gặp Trụ Ngày Quý Hợi nạp âm Thủy là tương khắc.
Thai Nguyên Đinh Mão nạp âm Hỏa gặp Trụ Giờ Giáp Dần nạp âm Thủy là tương khắc.

THÂN VƯỢNG SUY

Sau khi xét các mối tương tác xung, khắc, trợ, sinh, hao tán, hợp, hóa, tám thiên can địa chi của bốn trụ năm, tháng, ngày, giờ sinh của Quý Anh.

Thân: Thủy Vượng, cường Mộc

DỤNG THẦN, HỶ THẦN, KỴ THẦN

Dụng thần: Giáp Mộc, Hỷ thần: Thủy, Kỵ thần: Không có, Vệ thần: Bính Hỏa

Dụng thần có tình, gặp mộ, có lực, đoàn kết, đẹp.

Mệnh cục phú quý.

THIÊN KHẮC ĐỊA XUNG, THIÊN XUNG ĐỊA XUNG

Trụ Năm: Giáp Dần bị Mậu Thân thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Mậu Thân.

Trụ Tháng: Bính bị Canh Ngọ thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Canh Ngọ.

Trụ Ngày: Quý Hợi bị Đinh Tỵ thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Đinh Tỵ.

Trụ Giờ: Giáp Dần bị Mậu Thân thiên khắc địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Mậu Thân.

Trụ Năm: Giáp Dần bị Canh Thân thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Canh Thân.

Trụ Tháng: Bính bị Nhâm Ngọ thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Nhâm Ngọ.

Trụ Ngày: Quý Hợi bị Kỷ Tỵ thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Kỷ Tỵ.

Trụ Giờ: Giáp Dần bị Canh Thân thiên xung địa xung. Cần lưu ý các trụ, đại vận, niên vận có xuất hiện Canh Thân.

Nhật nguyên (trụ ngày) sợ nhất thiên khắc địa xung và thiên xung địa xung. Vì vậy, khi xem Bát Tự Mệnh Bàn, cần lập tức xem thiên can địa chi "thiên khắc địa xung", "thiên xung địa xung" ở đâu. Xem đại vận (10 năm) có gặp hay không, xem niên vận từng năm có gặp hay không. Nếu như có, thì phải đặc biệt cẩn thận. "Thiên khắc địa xung" và "thiên xung địa xung" không chỉ ở trụ ngày, mà còn xuất hiện ở các trụ khác. Vì một khi đã khắc, xung là ảnh hưởng toàn bộ trọng tâm của Bát tự, đây là đại nạn. Khi tuổi gặp phải vận thiên khắc địa xung, thiên xung địa xung thì đều không nên đi lại nhiều mà nên nghỉ ngơi trong nhà, đây cũng là một cách để đề phòng vận hạn.

Cho dễ hiểu là Quý Anh nên cẩn trọng với những năm có sự xuất hiện của các Can Chi xung khắc với tứ trụ, những năm đó rất xấu với Quý Anh, đặc biệt là ở trụ ngày. Quý Anh hãy nhìn lá số, ô nào có hình tin chớp màu đỏ là bị thiên khắc địa xung hay ô nào có hình mũi tên màu đỏ là bị thiên xung địa xung tại đó.

LUẬN GIẢI CHUNG

Theo Bảng Trường sinh:

Mộc dục tại bất kỳ Trụ nào: công việc làm ăn hay bị thất bại.

Mộc dục tại Trụ năm: cha mẹ bỏ cố hương, sống tha hương khổ cực, chính thân mình, lúc già bị nghèo khổ, hoặc vợ mất sớm, hoặc vợ chồng ly biệt.

Mộc dục tại Trụ giờ: gần về già suy bại. Có các chi khác xung hình hại phá thì suốt đời không gặp vận.

Lâm Quan tại Trụ tháng: nửa đời sự nghiệp hưng vượng, nhưng không ở tại quê quán.

Đế vượng tại Trụ ngày: vị trí sao quá vượng, nên có sao khác chế ngự bớt đi, nếu không thì tính tình cương ngạo, không phục ai, sẽ bị người ghét hãm hại..

MỆNH GIÀU SANG, NGHÈO HÈN, CÁT HUNG, THỌ YỂU

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

THÂN/TA

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

TỔ NGHIỆP, TỔ TIÊN

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

CHA MẸ

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

ANH CHỊ EM

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

VỢ/CHỒNG, HÔN NHÂN, TÌNH DUYÊN

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

CON CÁI

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

TÀI VẬN

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

QUAN VẬN

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

CÔNG DANH, NGHỀ NGHIỆP

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

BỆNH TẬT, TAI HỌA

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

ĐẠI VẬN/ NIÊN VẬN

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

GIẢI NẠN

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

VẬT PHẨM TRỢ MỆNH CẢI VẬN

Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được tư vấn cụ thể

HƯỚNG DẪN XEM BÁT TỰ

Ý nghĩa của từng Trụ:

- Trụ Năm tượng trưng cho ông bà và tuổi thiếu niên, thể hiện cuộc sống từ nhỏ đến 15 tuổi của Quý Anh

- Trụ Tháng tượng trưng cho cha mẹ, anh chị em và tuổi thanh niên (16 - 30 tuổi), thể hiện thời tiền vận của Quý Anh

- Trụ Ngày tượng trưng cho bản thân, vợ/chồng và tuổi trung niên (31 - 47 tuổi), thể hiện thời trung vận của Quý Anh

- Trụ Giờ tượng trưng cho con cái cái và tuổi già (từ 48 tuổi), thể hiện thời hậu vận của Quý Anh

Hướng dẫn cách xem Vòng Trường Sinh

Trong lá số tứ trụ sau mỗi Can Chi (can là Giáp Ất Bính Đinh..., chi là Tý Sửu Dần Mão,...) hay sau Thập Thần thì chúng ta điều thấy những tên trong vòng trường sinh xuất hiện như Đế Vượng, Lâm Quan, Quan Đới... Suy, Bệnh, Tử... Những tên trong vòng trường sinh đó cho ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Can Chi đó hay sự mạnh yếu của 10 thần như; Tài, Quan, Ấn, Tỷ, Kiếp...

Sự mạnh yếu đôi khi có lợi và đôi khi có hại cho ta, ví dụ như gặp hung tinh tức cái khắc ta, nếu hung tinh đó yếu thì sự ảnh hưởng của nó sẽ nhỏ đi, còn đối với phúc tài tinh nếu mạnh thì sẽ phù trợ ta tốt hơn. Riêng Mộ còn gọi là Kho, Tài mà có kho tức có nơi giữ tài, rất tốt.

Tóm lại vòng trường sinh cho ta biết sự mạnh yếu của từng sao.

Ý nghĩa từng bước trong Vòng Trường Sinh

Trường Sinh: như người vừa mới sinh ra, tức chỉ lúc vạn vật vừa mọc mầm. Chủ về phúc thọ, bác ái, tăng tiến, hạnh phúc, trường cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

Mộc Dục: như trẻ sơ sinh được tắm rửa để trừ uế bẩn, tức chỉ vạn vật vưà sinh ra đã được tắm gội. Chủ về vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chỗ ở, duyên phận nửa đường đứt gánh; không quyết định được việc gì.

Quan Đới: như trẻ em đã có thể mặc áo, đội mũ, tức chỉ lúc vạn vật đã dần dần mạnh lên. Chủ về có địa vị cao, phát triển thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng.

Lâm Quan (còn gọi là Kiến lộc hay Lộc): như người đã trưởng thành, cường tráng, có thể ra làm quan, lãnh đạo người khác, tức chỉ vạn vật đã trưởng thành. Chủ về lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng, tài lộc, phong lưu, thọ, vinh hoa.

Đế Vượng (còn gọi là Nhận, hay Dương nhận, Kình dương): tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, có thể giúp vua làm những việc lớn, tức chỉ lúc vạn vật đã thành thục. Chủ về vượng thịnh, lớn mạnh, độc lập, đi một mình, làm chủ, quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay đi.

Suy: chỉ vì đã thịnh cực nên khí bắt đầu suy, tức chỉ vạn vật bắt đầu phát sinh suy biến. Chủ về ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lỡ duyên, bất định.

Bệnh: như người bị bệnh tật, tức chỉ vạn vật khốn đốn. Chủ về hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, tật bệnh.

Tử: là người khí đã hết, thân xác đã chết, tức chỉ vạn vật đã bị diệt. Chủ về lao khổ, không quyết đoán, bệnh hoạn, không có khí phách, khốn ách, vợ chồng chia lìa.

Mộ (còn gọi là Kho): như người sau khi chết nhập mộ, tức chỉ vạn vật sau khi thành công qui về kho. Chủ về xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẻo, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

Tuyệt: như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, tức chỉ vạn vật khí trước đã tuyệt, khí sau còn chưa đến; chưa có hình hài gì ở trong đất. Chủ về thăng trầm, đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, sống cô độc, phá sản.

Thai: như con người nhờ khí cuả cha mẹ kết tụ thành thai, hay chỉ lúc khí cuả trời đất giao nhau, sau đó kết thành thai. Chủ về khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công ăn việc làm, không quyết đoán, đần độn, dễ bị mê hoặc.

Dưỡng: giống như thai người được mẹ nuôi trong bụng, sau đó được sinh ra, tức chỉ vạn vật được hình thành trong đất, sau đó phát mầm. Chủ về khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình.

Hướng dẫn cách xem Thập Thần

Thập thần còn được gọi là 10 thần, 10 thần này gồm có: Thương (Thương Quan), Thực (Thực Thần), Tài (Chính Tài), T.Tài (Thiên Tài), Quan (Chính Quan), Sát (Thất Sát), Ấn (Chính Ấn), Kiêu (Thiên Ấn), Kiếp (Kiếp Tài), Tỷ (Kiên).

10 thần này đại diện cho tất cả những thứ chung quanh ta như: Ông bà, cha mẹ, cấp trên xếp, anh chị, bạn bè, vợ chồng, chính ta, con cái, tiền tài, sự nghiệp... Dựa vào sự xuất hiện của 10 thần trên lá số và kết hợp sự mạnh yếu của vòng trường sinh sẽ cho ta biết sự mạnh yếu của từng thần mà giải đoán lá số.

Quý Anh hãy xem hình minh họa phía dưới, những ô mà chúng tôi đóng khung đỏ bao gồm các Thần và vòng trường sinh, dó là những thứ liên quan với nhau về sự mạnh yếu, để biết mạnh yếu thì nhìn vòng trường sinh.

Nhìn vào hình minh họa chúng ta sẽ thấy các ô chữ nhật dài màu đỏ đầu tiên là những "lộ" thần, còn gọi là thần của Thiên Can, đây là những thần chính của tứ trụ, tượng trương những thứ bộc lộ ra bên ngoài, đến ô chữ nhật dài thứ hai là can chi của từng trụ và Quý Anh có thể nhìn vòng trường sinh mà biết sơ về sự mạnh yếu của trụ đó, và để biết sự mạnh yếu của từng trụ phải phối hợp nhiều thành phần như sự xung khắc can chi ngũ hành giữ các trụ, sự bố cục các sao của trụ..., nếu Quý Anh chưa biết gì về tứ trụ thì nên hiểu như vậy cho đỡ rối. Những (3) ô hình vuông xếp hàng dọc phía dưới là những thần tàng ẩn, còn gọi là thần của địa Chi, những thần này cho biết những sự việc tàng ẩn bên trong. Ví dụ ở thần lộ phía trên mà có Tài thì cho biết người đó hào phóng sang trọng(lộ ra ngoài), còn nếu có Tài ẩn và có kho(mộ) như ở trụ năm cột thứ ba thì cho biết người này có tiền của(ẩn), bề ngoài thấy không sang trọng nhưng là người (sẽ) có tiền, và đôi khi kho chưa mở thì họ cũng không có tiền vì chưa gặp vận xung kho(phá mở kho).

Ý nghĩa của Thập Thần:

1. Quan (Chính Quan) là cái khắc tôi, đại diện cho quan chức tốt, chính trực trong chính quyền điều hành xã hội, mà con người phải tuân theo pháp luật nhà nước, nói chung chính quan được coi là cát thần, nhất là khi Thân Vượng.

Công năng của chính quan trong mệnh là bảo vệ tài, áp chế Thân, khống chế tỷ và kiếp. Thân Vượng tài nhược thì nên có chính quan để bảo vệ tài. Thân Vượng mà ấn nhược thì chính quan sẽ sinh ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng. Thân Vượng kiếp nhiều thì chính quan sẽ khắc chế kiếp.

Trong mệnh chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự... Với nam Chính Quan còn đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy tài làm vợ, tài sinh quan và sát là con, nên nam lấy quan làm con gái, sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai).

Tâm tính của chính quan: chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

2. Ấn (Chính Ấn) là cái sinh ra tôi, khi Thân Nhược thường được coi là cát thần, ấn có nghĩa là con dấu, đại diện cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học thuật, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ... Chính ấn là sao thuộc về học thuật và còn đại diện cho tình cảm của mẹ đẻ.

Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.

Tâm tính của chính ấn, thông minh, nhân từ, không tham danh lợi, chịu đựng nhưng ít khi tiến thủ, thậm chí còn chậm chạp, trì trệ...

3. Tỷ (Kiên) là ngang vai, ngang tôi (là can có cùng cùng hành và cùng dấu với Nhật Can), gọi tắt là tỷ. Đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe phái, tranh lợi, đoạt tài, khắc vợ, khắc cha,… Nữ đại diện cho tình chị em, nam đại biểu cho tình anh em.

Công năng của ngang vai có thể giúp Thân khi Thân Nhược, cũng như tài nhiều (của cải nhiều) nhờ ngang vai giúp Thân để khỏi mất của. Nhưng Thân Vượng lại có ngang vai nhiều mà không bị chế ngự là tay chân cấp dưới không hòa thuận, hoặc kết hôn muộn, tính tình thô bạo, cứng nhắc, cố chấp, không hòa hợp với cộng đồng, khắc cha, khắc vợ, làm nhiều mà không gặp tiền của.

Tâm tính của ngang vai, chắc chắn, cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, có chí tiến thủ, nhưng dễ cô độc, ít hòa nhập, thậm chí cô lập, đơn côi. Nói chung khi Thân Vượng ngang vai được coi là hung thần (vì lúc đó nó tranh đoạt tài với Thân).

4. Kiêu (Thiên Ấn) là cái sinh phù tôi, đại diện cho quyền uy trong nghề nghiệp như nghệ thuật, nghệ sĩ, y học, luật sư, tôn giáo, kỹ thuật, nghề tự do, những thành tích trong dịch vụ... Nó còn đại diện cho tình cảm của dì ghẻ.

Công năng của Thiên Ấn sinh Thân, xì hơi quan sát để sinh cho Thân, chống lại thực thương . Mệnh có Thiên Ấn có thể phù trợ cho Thân Nhược. Nhưng gặp Thực Thần là mệnh lao dịch, vất vả. Thiên Ấn quá nhiều thì đó là người phúc bạc, bất hạnh, tật bệnh hoặc con cái khó khăn khi đó chỉ có Thiên Tài mới có thể giải được các hạn này. Người mà tứ trụ có Thân Vượng, còn có kiêu, tài và quan tất là người phú quý. Mệnh có Thiên Ấn lại còn gặp quan sát hỗn tạp (có cả chính quan và thiên quan, không tính Quan và Sát là tạp khí ) là người thắng lợi nhiều mà thất bại cũng lắm. Nói chung khi Thân Vượng Thiên Ấn được coi là hung thần.

Tâm tính của Thiên Ấn, tinh thông tay nghề, phản ứng nhanh nhậy, nhiều tài nghệ, nhưng dễ cô độc, thiếu tính người, thậm chí ích kỷ, ghẻ lạnh...

5 T.Tài (Thiên Tài) cũng là cái bị Thân khắc (nhưng cùng dấu với Nhật Can) cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn đại diện cho tình cảm với vợ lẽ.

Công năng của Thiên Tài: sinh quan sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần, làm hại chính ấn. Nói chung Thiên Tài được coi là cát thần.

Tâm tính của Thiên Tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm...

Thiên Tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân Vượng, tài vượng, quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên Tài thấu can thì kỵ nhất gặp tỷ và kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ (với nam). Can chi đều có Thiên Tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giầu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều. Thiên Tài được lệnh (vượng ở tháng sinh) là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển?. Thiên Tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên Tài lâm mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm?.

6. Kiếp Tài cũng là ngang tôi (là can cùng hành nhưng khác dấu với Nhật Can), gọi tắt là kiếp. Nó đại diện cho tay chân cấp dưới, bạn bè, tranh lợi đoạt tài, khắc vợ, khắc cha, lang thang... Thân Vượng mà có nhiều kiếp cũng giống như ngang vai ở trên. Nữ đại diện cho tình anh em, nam đại diện cho tình chị em...

Công năng của kiếp cũng giống như của ngang vai.

Tâm tính của Kiếp Tài là nhiệt tình, thẳng thắn, ý chí kiên nhẫn, phấn đấu bất khuất, nhưng dễ thiên về mù quáng, thiếu lý trí, thậm chí manh động, liều lĩnh...

7. Sát (Thất Sát, Thiên Quan) là cái khắc tôi, nó thường đại diện cho quan lại xấu trong chính quyền. Trong mệnh thất sát chuyên tấn công lại Thân, cho nên Thân dễ bị tổn thương, khi đó cần có thực thương tới để khắc chế thất sát thì lại trở thành tốt (nghĩa là bắt quan xấu phải phục vụ cho mình “thất sát hóa thành quyền bính“). Nói chung khi Thân Nhược thất sát được coi là hung thần.

Công năng của thất sát làm tổn hao tài, sinh ấn, công phá Thân, khắc chế tỷ kiếp.

Trong mệnh thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai.

Tâm tính của thất sát, hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn... Nhưng dễ bị kích động, thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc...

8. Thực (Thực Thần) là cái mà nhật can sinh ra (cùng dấu với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái.

Công năng của Thực Thần làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm quan bị tổn thương. Khi gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn không có tai họa, nên nói chung được xem là cát thần.

Tâm tính của Thực Thần, ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật, ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có Thực Thần thì phúc lộc dồi dào, nhưng không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có Thực Thần là hay khinh rẻ chồng. Thực và sát cùng một trụ là người có dịp nắm quyền bính nhưng dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách và ít con. Can có Thực Thần, chi có ngang vai là chủ về người có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là Thực Thần, chi là Kiếp Tài là chủ về người phúc đức giầu có, khi gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực Thần có cả Kiếp Tài, Thiên Ấn đi kèm là người dễ đoản thọ?. Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực Thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực Thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực Thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu?.

9. Tài (Chính Tài) là cái bị Thân khắc (có dấu khác với Nhật Can) là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, tiền lương. Còn đại diện cho vợ cả (với nam).

Công năng là sinh quan và sát, xì hơi thực thương, áp chế kiêu thần làm hại chính ấn. Nói chung Chính Tài được coi là cát thần.

Tâm tính cần cù, tiết kịêm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ thiên về cẩu thả, thiếu tính tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng...

Người Thân Vượng, tài vượng là bậc phú ông trong thiên hạ, nếu có cả chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Ngược lại người Thân Nhược mà tài vượng thì không những nghèo mà cầu tài rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành. Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người dốt nát. Địa chi tàng tài là tài phong phú, tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho (ví dụ: nếu Ất là Tài thì Kho là Dần và Mão hay tàng trong các chi Thổ) khi gặp xung tất sẽ phát tài (như tài là Ất, Mậu hay Quý tàng trong Thìn khi gặp Tuất ở tuế vận xung Thìn). Thân Vượng có Chính Tài còn gặp Thực Thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính Tài và Kiếp Tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

10. Thương (Thương Quan) cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác dấu với Nhật Can). Đại diện cho bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền, mất ngôi, không chúng tuyển, không thi đỗ, không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai.

Công năng của Thương Quan làm xì hơi Thân, sinh tài, đối địch với thất sát, làm thương tổn quan. Sợ nhất là “Thương Quan gặp quan là họa trăm đường ập đến“. Nói chung Thương Quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân Nhược.

Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ...

Người Thương Quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang, dám chửi mắng cả quỷ thần. Nhật Can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những người bề trên cũng không dám đụng đến nó, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Nhưng Thương Quan vượng mà Thân Nhược thì tính tình vẫn là Thương Quan, chỉ có điều không ghê gớm đến như thế. Thương Quan trong tứ trụ nếu có Thân Vượng thì nó là hỷ dụng thần khi hành đến vận tài phú quý tự nhiên đến.

Ý nghĩa của Thần Sát:

Phúc Tinh

Mệnh có Phúc Tinh thì chủ về cuộc đời phúc lộc dồi dào, Sao này phần nhiều chỉ về bình an, có phúc chứ không chỉ sự giàu sang.

Nếu có cả cách cục phối hợp tốt thì còn nhiều phúc và sống lâu, giàu có. Người bình thường gặp được thì ít nhất cũng cơm no áo ấm, không bận tâm về cuộc sống.

Từ Quán (chính ngôi)

Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa. Có Tú quý nhân là hoà hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất.

Người trong mệnh có Tú quý nhân và không bị xung, phá, khắc, áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp, thanh cao, tài hoa xuất chúng. Nếu gặp Học Đường quý nhân thì có tài, quan, cao sang; nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại, Tú cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.

Đức Thần

Đức thần là thần bảo hộ, là điềm lành, có thể hóa hung thành cát. Đức thần còn dùng để luận đoán tốt xấu ứng với thời gian, xa gần giai đoạn nào trong cuộc đời.

Kim Dự

Kim Dự, kim là quý, dự là xe, nên kim dự có nghĩa là xe chở vàng, là xe hoa lệ, là xe mà quân tử, quý nhân hay người giàu đi, ví như quân tử làm quan được lộc được ngồi xe chở đi.

Kim Dự là cát tinh. Người gặp nó thì phúc đặc biệt (có âm đức), chủ về thông minh, phú quý, tính cách uyển chuyển ôn hoà, dáng người thanh thản (ôn hậu, nhu thuận), được đẹp duyên.

Lộc

Lộc là tước lộc, nhờ có thế lực mà được hưởng gọi là lộc. Lộc là nguồn dưỡng mệnh. Nó chủ về quan lộc, hanh thông. Tuỳ vị trí trên các trụ mà nó có những tên gọi khác nhau:

- Lộc ở chi năm = tuế lộc,

- Lộc ở chi tháng = kiến lộc,

- Lộc ở chi ngày = chuyên lộc,

- Lộc ở chi giờ = quy lộc.

Đức

Đức quý nhân là thần giải hung âm dương. Có Đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng.

Người trong mệnh có Đức quý nhân và không bị xung, phá, khắc, áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp, thanh cao, tài hoa xuất chúng. Nếu gặp Học Đường quý nhân thì có tài, quan, cao sang; nếu gặp xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại, Đức cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát.

Thiên Y

Thiên Y là thần tinh chủ về sức khỏe hay bệnh tật (y là thuốc). Tứ trụ gặp Thiên Y:

- Nếu không vượng lại không có cát thần quý nhân phù trợ, thì không bệnh tật luôn cũng là người gầy mòn ốm yếu.

- Nếu sinh vượng và còn có quý nhân phù trợ thì không những thân thể khoẻ mạnh còn rất phù hợp với công việc nghiên cứu y học, y dược, tâm lý học, triết học, làm nghề y.

Giáp Lộc

Giáp Lộc là có cát thần phù trợ, chủ về giàu thọ quan quý (“Giáp lộc là giáp quý, được kính trọng”) và hay được phát tài lớn, và/hoặc được hưởng di sản lớn.

Vong Thần

Vong thần chủ về mất trộm, gặp tai hoạ.

- Vong thần cát khi mệnh gặp sinh vượng, quý sát: là người sắc sảo uy lực, mưu lược tính toán, liệu việc như thần, binh cơ biến hoá, cuối cùng rồi sẽ thắng; nói năng hùng biện, lưu loát; tuổi trẻ tiến nhanh. Nếu quý nhân, kiến lộc lại gặp vong thần thì chuyên về công việc bút nghiên, văn tự, nên nghiệp nhờ việc công.

- Vong thần xấu khi mệnh rơi vào tử tuyệt, ác sát: là người ngông cuồng đảo điên, trắng đen thị phi lẫn lộn; lòng dạ hẹp hòi; đam mê tửu sắc; gặp việc quan, kiện tụng, phạm quân pháp.

Đào Hoa Sát

Đào Hoa (Hàm Trì) chủ về ham sắc dục; nhan sắc đẹp; tinh khôn.

Đào hoa chủ về dâm; Mệnh có đào hoa thì mọi việc khó thành, thường là điềm xấu, nên phụ nữ kị không nên gặp.

Thực ra đào hoa cũng có nhiều điều tốt: Ðó là người thông minh, hiếu học, khéo tay, phong lưu, đẹp (không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ, chồng con cũng đẹp) - mà đẹp thì thu hút người khác phái; khảng khái hào phóng, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề. Phần nhiều các nghệ nhân đều có. Thông minh, lanh lợi, khéo léo chính là nguồn tiến bộ của văn hoá nghệ thuật, vì vậy không nên nói hàm trì là điểm xấu của nam nữ.

Đào Hoa ở trụ năm, tháng gọi là nội Đào hoa chủ về vợ chồng yêu thương lẫn nhau.

Đào Hoa ở trụ ngày, giờ gọi là ngoại Đào hoa là mệnh phú quy nhưng dễ bị lôi cuốn.

Đào Hoa chia ra làm 2 loại:

- Đào Hoa (thường) chủ về đa dâm, thông minh.

- Đào Hoa Sát chủ về sự hoan lạc nam nữ, dễ hấp dẫn người khác giới, dễ bị lôi cuốn.

Bạch Hổ

Tai Sát còn có tên là Bạch Hổ, tính dũng mãnh, thường ở trước kiếp sát, nó xung phá tướng tinh.

Trong tứ trụ nếu gặp Tai Sát thì phúc ít họa nhiều. Nói « bạch hổ » là chủ về máu me, chết chóc; bị hại vì chất nổ; đi với thủy, hỏa phải đề phòng bỏng, cháy; đi với kim mộc đề phòng bị đánh, bị đâm (bị thương vì vật bằng kim khí); đi với thổ phải đề phòng đổ sập, ôn dịch.

Điếu Khách

Điếu chủ gia trạch bất an.

Đào Hoa

Đào Hoa (Hàm Trì) chủ về ham sắc dục; nhan sắc đẹp; tinh khôn.

Đào hoa chủ về dâm; Mệnh có đào hoa thì mọi việc khó thành, thường là điềm xấu, nên phụ nữ kị không nên gặp.

Thực ra đào hoa cũng có nhiều điều tốt: Ðó là người thông minh, hiếu học, khéo tay, phong lưu, đẹp (không những bản thân đẹp, mà cha mẹ, anh em, vợ, chồng con cũng đẹp) - mà đẹp thì thu hút người khác phái; khảng khái hào phóng, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề. Phần nhiều các nghệ nhân đều có. Thông minh, lanh lợi, khéo léo chính là nguồn tiến bộ của văn hoá nghệ thuật, vì vậy không nên nói hàm trì là điểm xấu của nam nữ.

Đào Hoa ở trụ năm, tháng gọi là nội Đào hoa chủ về vợ chồng yêu thương lẫn nhau.

Đào Hoa ở trụ ngày, giờ gọi là ngoại Đào hoa là mệnh phú quy nhưng dễ bị lôi cuốn.

Đào Hoa chia ra làm 2 loại:

- Đào Hoa (thường) chủ về đa dâm, thông minh.

- Đào Hoa Sát chủ về sự hoan lạc nam nữ, dễ hấp dẫn người khác giới, dễ bị lôi cuốn.

Không Vong

Không là ngược với thật, vong là ngược với có. Không vong nói một cách ngắn gọn là thời gian chưa đến. Không vong (Tuần không) có cát, có hung: Cát thần không vong thì mừng gặp hợp, hung tinh không vong thì kị gặp hợp:

- Nếu tứ trụ có hung tinh, ác sát thì đó là đất tụ hội tai hoạ, cần có không vong giải cứu. Xấu trở thành tốt.

- Nếu là lộc mã tài quan thì đó là nơi phúc tụ, không nên gặp không vong vì sẽ làm tiêu tan. Tốt trở thành xấu.

Kình Dương

“Dương” là cứng, “ Kình” là cắt; Lộc quá nhiều thì bị cắt”. “Cái lẽ âm dương của vạn vật là cực thịnh thì xấu: hỏa cực thịnh thì sắp thành than, thủy cực thịnh thì đầy tràn, kim cực thịnh thì gãy, thổ cực thịnh thì nứt nẻ, mộc cực thịnh thì gãy. Cho nên chưa đạt đến cực là phúc, đã cực thì sẽ trở thành xấu.

Kình Dương chủ về hung bạo, ngang tàng, nóng nảy, gấp rút; cuộc đời hay gặp sóng gió, thích làm những chuyện khác thường.

Kiếp Sát

Kiếp có nghĩa là đoạt, bị cướp đoạt từ ngoài.

Kiếp Sát tốt (qúy sát) thì thông tuệ nhạy bén, tài trí hơn người, không làm chậm việc, lòng rộng bao la, cao minh nhanh nhẹn, vũ đức đều cao.

Kiếp Sát hung (ác sát) thì manh tâm độc ác; binh nghiệp thì bị thương; cướp bóc vô tình. Cho nên có câu: “Kiếp sát là vạ khôn lường, tài lợi danh trường bỗng nhiên mất hết, phải đề phòng tổ nghiệp tiêu tan, vợ con không kéo dài được cuộc sống".

Kiếp Sát thường chủ về hung, về các tai vạ bệnh tật, bị thương, hình pháp, phá tán tiền của, chiêu thị phi; có kiếp sát thì hay gặp tai hoạ bất thình lình; mắc bệnh ở ruột, tai hoặc yết hầu; trong tứ trụ không gặp là tốt nhất.

Thập Ác Đại Bại

Thập ác như là người phạm 10 trọng tội, thì không được xá giảm. Đại bại là như trên chiến trường giao tranh thất bại, chết không sót một ai, nghĩa là hậu quả rất nặng nề. Do đó ngày thập ác đại bại là ngày hung “ kho vàng bạc hoá thành đất bụi”; ngày xưa rất kiêng kị khi ra trận; nay vẫn thường kiêng kị khi xuất hành, khởi sự công việc hay việc hỉ.

Âm Dương Lệch

Âm dương lệch nhau thì rất xấu, là tiêu chí thông tin rõ nhất về hôn nhân không thuận, trong thực tế rất ứng nghiệm.

Nam gặp phải là bị nhà vợ ruồng rẫy, hoặc cãi cọ mâu thuẫn với nhà vợ. Nữ gặp phải là chị em dâu bất hoà, hoặc bị nhà chồng ruồng rẫy.

Qua phần luận giải trên, chúng tôi hy vọng Quý Anh đã có được lời giải đáp cho vận mệnh của Quý Anh. Quý Anh có thể xem thêm phần tử vi bình giải để nắm rỏ hơn các chi tiết khác về vận mệnh Quý Anh.

 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây