Xem tử vi giúp cho chúng ta tìm hiểu được phần nào của cuộc sống mà định mệnh đã an bài. Nhưng trước tiên để xem được tử vi chúng ta cần lập lá số tử vi trước. Bạn có thể lập lá số bằng giấy hoặc dùng công cụ luận giải lá số tử vi của chúng tôi. Để hiểu rõ hơn về công cụ cũng như nhận luận giải lá số tử vi miễn phí đầy đủ nhất, hãy cùng Phong Thủy Vượng tìm hiểu những nội dung bên dưới đây.
Tử vi là một hình thức luận giải về vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi… Chung quy với mục đích chính là để biết vận mệnh con người. Tử vi được bắt nguồn từ Trung Quốc, do Trần Đoàn sống dưới thời nhà Tống, hệ thống lại thành một bộ môn trong những hình thức bói toán. Sau có Đệ Tử là Thiệu Khang Tiết sử dụng rộng rãi và mạnh nhất.
Sự ra đời của công cụ lập lá số tử vi sẽ giúp bạn biết chính xác lá số của mình chỉ trong vòng vài giây. Nó có thể khắc phục được những sai sót khi lập lá số bằng tay. Bạn có thể đọc chi tiết lời luận giải, cách hóa giải điềm xui xẻo ngay bên dưới và dễ dàng chia sẻ với mọi người xung quanh.
Lá số tử vi là một bộ môn trong chiêm tướng tử vi bên cạnh tử vi chân cơ, nó được ra đời từ rất lâu trước đây và được sử dụng đến tận ngày nay để luận đoán tương lai. Lá số tử vi được lập dựa trên Thiên bàn và Địa bàn:
- Thiên bàn: nằm ở giữa và ghi tên, giờ ngày tháng năm sinh, mệnh và cục
- Địa bàn: nằm ở xung quanh với 12 cung như: Cung Mệnh, Cung Phụ mẫu, Cung Phúc đức, Cung Điền trạch, Cung Quan lộc, Cung Nô bộc, Cung Thiên di, Cung Tật ách, Cung Tài bạch, Cung Tử tức, Cung Phu thê, Cung Huynh đệ.
Mỗi cung lại được một sao chiếu mệnh khác nhau, chính vì vậy nên mỗi cung sẽ có một ý nghĩa và công dụng khác nhau. Mỗi năm, mỗi người sẽ có 1 ngôi sao hạn chiếu khác nhau và làm ảnh hưởng tới 1 hay nhiều khía cạnh nào đó trong cuộc sống. Việc xem sao giải hạn sẽ giúp gia chủ biết được sao chiếu mệnh năm đó để cúng giải hạn cũng như chủ động phòng tránh. Và Sao hạn cuộc đời sẽ thể hiện một phần tính cách, vận mệnh của mỗi con người. Vậy nên muốn giải được một lá số tử vi đúng và chính xác nhất, đòi hỏi người luận phải có được kiến thức sâu và am hiểu về tử vi và kinh dịch.
Điền đầy đủ thông tin vào công cụ lấy lá số bên trên nó sẽ giúp bạn biết được những thông tin sau đây:
* Luận đoán các phương diện cuộc sống: Trên mỗi một lá số sẽ thể hiện các phương diện của cuộc sống như: công danh sự nghiệp, tiền tài, gia đạo, tình duyên, sức khỏe…
* Dự đoán vận hạn: Biết được các vận hạn, may mắn của mình trong tương lai qua từng năm.
* Chọn ngày lành tháng tốt: Lựa chọn ngày phù hợp với bản mệnh, tránh ngày xung khắc để làm việc đại sự.
* Tư vấn chọn nghề nghiệp: Dựa vào các cung Mệnh – Thân – Quan – Tài để biết được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Từ đó, đưa ra được định hướng nghề nghiệp phù hợp với gia chủ.
* Luận về sức khỏe: Khi nhìn vào lá số tử vi, bạn có thể biết được tình hình sức khỏe của mình ra sao dựa vào các cung Tật Ách, Mệnh – Thân. Từ đó giúp cho gia chủ có lối sống phù hợp bổ trợ những thiếu sót trong cơ thể.
Lá số tử vi có thể thay đổi theo các năm, có thể thuận lợi hoặc khó khăn hơn so với dự tính ban đầu. Vì vậy để hiểu rõ và chi tiết hơn thì bạn có thể tham khảo từng bản mệnh qua các năm tại chuyên mục Kiến thức tử vi.
Nếu như xem tử vi trọn đời chỉ dựa vào ngày tháng năm sinh để lập nên lá số thì mức độ chính xác của phương pháp này không cao. Thay vào đó, quý bạn muốn hiểu rõ hơn về vận hạn cuộc đời mình thì có thể tham khảo công cụ lập lá số bát tự. Với công cụ (phần mềm) xem tử vi online (trực tuyến) chính xác, vận mệnh đời người được tính toán dựa trên giờ ngày tháng năm sinh nên sẽ có sự khác biệt với xem tử vi và cho mức độ chính xác cao hơn.
>> Tổng quan, phân loại và tính chất các sao trong Tử Vi
>> Xem thêm: Lập lá số Bát Tự - Luận giải - Xem lá số Bát Tự - Tứ Trụ - Tử Bình đoán vận mệnh miễn phí online
|
|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
(M)-Miếu địa
(V)-Vượng địa
(Đ)-Đắc địa
(H)-Hãm địa
Thủy
Mộc
Kim
Hỏa
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- Tương quan Bản Mệnh và Cục: Cục khắc Bản Mệnh: xấu, cần được cứu gỡ lại bằng Phúc tốt mới quân bình được.
- Tương quan Âm Dương của tuổi và Ngũ Hành của Mệnh Cục: Âm Dương thuận lý, Cục khắc Bản Mệnh: lá số không đẹp, không xấu.
- Cục: không có.
- Cách: không có.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
- Tại cung Tý tính chất Dương, (phương Bắc).
- Quan hệ Bản Mệnh, chính tinh thủ Mệnh và cung an Mệnh: bình thường.
- Số sao tốt: 1. Số sao xấu: 3. Số sao bình thường: 1
* Sao Tham Lang:
- Tính chất: Âm.
- Vị trí: Bắc Đẩu Tinh.
Cơ thể:
- Tham Lang: là cái nách.
Tướng mạo:
- Tham Lang hãm địa: thân hình cao vừa tâm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
Tính tình: nói chung, hai ý nghĩa nổi bật nhất là lòng tham dục (hiểu theo nhiều nghĩa) và số đào hoa.
- Tham Lang hãm địa:
+ Gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc.
+ Tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông.
+ Hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật, hay lăng loàn, đối với cả nam lẫn nữ.
+ Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham lang, nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành. Đó là một nết căn bản của tham nhũng, bất hạnh, trộm cắp, gian giảo, đê tiện, hạ cách.
Công danh, tài lộc:
- Tham Lang hãm địa: có óc kinh doanh thường chuyên mỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật.
Phúc thọ, tai họa:
- Tham Lang hãm địa: ắt nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yếu, cô độc.
* Sao Hữu Bật:
- Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu, xấu thêm. Hữu (so cùng Tả) đơn độc không có ý nghĩa vì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, là tăng hay giảm cường độ. Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung, hệ số đó mạnh hơn là Tả hay Hữu đơn thủ. Dù sao Tả Hữu cần đi chung mới đủ bộ. Dĩ nhiên, nếu cả hai đi cùng với sao tốt thì làm tốt nhiều hơn là đối với 1 sao.
- Cơ thể: Hữu Bật chỉ vai phải.
- Tính tình: Hữu Bật là sao không tốt không xấu: hay cứu giúp người khác; cẩn thận, cặn kẽ, trật tự; có nhiều mưu trí, tài năng; nhân hậu, độ lượng, khoan hòa; có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, ngừơi ủng hộ.
- Hữu Bật ở cung Mệnh: Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở cung Mệnh sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân. Hữu Bật dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa: sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa; không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài.
- Hữu Bật ở cung Thân: Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở cung Thân sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Hữu đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
* Sao Tướng Quân:
- Hành cung Tý sinh hành sao Tướng Quân: sao Tướng Quân được tăng cường.
- Tướng Quân: là một vũ tinh, phù hợp với nam tính, võ cách.
+ Cương trực, thẳng thắn, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất.
+ Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.
+ Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Về điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền binh còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền binh, háo danh, hiếu thắng.
* Sao Bạch Hổ:
- Hành cung Tý chế hóa hành sao Bạch Hổ: sao Bạch Hổ bị yếu đi.
- Cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương.
- Tính tình: Bạch Hổ hãm địa:
+ Ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh.
+ Ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc.
+ Nam giới thích chơi bời, ăn ngon, mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt.
- Công danh, tài lộc:
- Về phúc thọ:
+ Bạch Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa: cũng bị mồ côi sớm, có khi mất khi lọt lòng mẹ.
+ Vì vậy, Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ gia đạo và con cái, chưa Kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số.
- Bệnh lý: bệnh hoạn nhiều:
+ Bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.
+ Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp.
* Sao Thai:
- Hành cung Tý chế hóa hành sao Thai: sao Thai bị yếu đi.
- Thai là sao rất quan trọng về ái tình, biểu hiện cho mối tình xác thịt, cho cuộc sống sinh lý bừa bãi, cho đời sống ngoại hôn của con người bất luận nam hay nữ.
- Cơ thể:: Thai chỉ 4 bộ phận: rốn, âm hộ, tử cung, và bào thai. Rốn rất ít tiêu biểu cho Thai. Thông thường, Thai có ý nghĩa âm hộ, tử cung và bào thai nhiều hơn hết, tức là bộ phận sinh dục và sản dục của phụ nữ.
+ Nói rộng ra, Thai còn tượng trưng cho vấn đề sinh lý của cả 2 phái, chứ không phải riêng của phái nữ mà thôi.
- Tính tình:: Thai có nghĩa:
+ Dâm dật chơi bời. Sao này chỉ mọi sự giao hợp xác thịt giữa trai gái, từ đó có nghĩa mê gái, mê trai.
+ Ngu dốt, mê muội hay nhầm lẫn, a dua, dễ tin người.
+ Chủ sự thụ thai và sinh nở.
+ Chủ sự tái sinh thêm mới.
- Trong 4 ý nghĩa, đặc tính dâm dật là quan trọng nhất.
- Thai chỉ loại ái tình thể xác, dâm dật, thấp hèn, sự ám ảnh sự thúc nay bởi nhu cầu sinh lý.
- Người có sao Thai thủ Mệnh thì ít khi chấp nhận một thứ ái tình cao thượng, mà là một thứ ái tình phải đi đến sự thỏa mãn vật chất. Sự thúc đẩy của nhu cầu sinh lý nhiều khi có tính chất bệnh hoạn, ảnh hưởng đến thể chất và tâm hồn đương số. So sánh với Thiên Riêu, sao Thai có thể nặng nghĩa sa đọa nhiều hơn.
- Cái hay cái dở của cung Mệnh sẽ được nhân lên khi cung Thân cư tại Mệnh.
- Tại cung Tý tính chất Dương, (phương Bắc).
- Quan hệ Bản Mệnh, chính tinh thủ Mệnh và cung an Mệnh: bình thường.
- Số sao tốt: 1. Số sao xấu: 3. Số sao bình thường: 1
* Sao Tham Lang:
- Tính chất: Âm.
- Vị trí: Bắc Đẩu Tinh.
Cơ thể:
- Tham Lang: là cái nách.
Tướng mạo:
- Tham Lang hãm địa: thân hình cao vừa tâm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
Tính tình: nói chung, hai ý nghĩa nổi bật nhất là lòng tham dục (hiểu theo nhiều nghĩa) và số đào hoa.
- Tham Lang hãm địa:
+ Gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc.
+ Tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông.
+ Hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật, hay lăng loàn, đối với cả nam lẫn nữ.
+ Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham lang, nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành. Đó là một nết căn bản của tham nhũng, bất hạnh, trộm cắp, gian giảo, đê tiện, hạ cách.
Công danh, tài lộc:
- Tham Lang hãm địa: có óc kinh doanh thường chuyên mỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật.
Phúc thọ, tai họa:
- Tham Lang hãm địa: ắt nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yếu, cô độc.
* Sao Hữu Bật:
- Hữu Bật là phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Hữu Bật là sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu, xấu thêm. Hữu (so cùng Tả) đơn độc không có ý nghĩa vì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, là tăng hay giảm cường độ. Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung, hệ số đó mạnh hơn là Tả hay Hữu đơn thủ. Dù sao Tả Hữu cần đi chung mới đủ bộ. Dĩ nhiên, nếu cả hai đi cùng với sao tốt thì làm tốt nhiều hơn là đối với 1 sao.
- Cơ thể: Hữu Bật chỉ vai phải.
- Tính tình: Hữu Bật là sao không tốt không xấu: hay cứu giúp người khác; cẩn thận, cặn kẽ, trật tự; có nhiều mưu trí, tài năng; nhân hậu, độ lượng, khoan hòa; có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, ngừơi ủng hộ.
- Hữu Bật ở cung Mệnh: Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở cung Mệnh sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Hữu Bật đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân. Hữu Bật dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa: sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa; không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài.
- Hữu Bật ở cung Thân: Hữu Bật rất thích hợp nếu đóng ở cung Thân sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Hữu Bật tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Hữu đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
* Sao Tướng Quân:
- Hành cung Tý sinh hành sao Tướng Quân: sao Tướng Quân được tăng cường.
- Tướng Quân: là một vũ tinh, phù hợp với nam tính, võ cách.
+ Cương trực, thẳng thắn, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất.
+ Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.
+ Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Về điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền binh còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền binh, háo danh, hiếu thắng.
* Sao Bạch Hổ:
- Hành cung Tý chế hóa hành sao Bạch Hổ: sao Bạch Hổ bị yếu đi.
- Cơ thể: Bạch Hổ chỉ máu xương.
- Tính tình: Bạch Hổ hãm địa:
+ Ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh.
+ Ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc.
+ Nam giới thích chơi bời, ăn ngon, mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt.
- Công danh, tài lộc:
- Về phúc thọ:
+ Bạch Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa: cũng bị mồ côi sớm, có khi mất khi lọt lòng mẹ.
+ Vì vậy, Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ gia đạo và con cái, chưa Kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số.
- Bệnh lý: bệnh hoạn nhiều:
+ Bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.
+ Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp.
* Sao Thai:
- Hành cung Tý chế hóa hành sao Thai: sao Thai bị yếu đi.
- Thai là sao rất quan trọng về ái tình, biểu hiện cho mối tình xác thịt, cho cuộc sống sinh lý bừa bãi, cho đời sống ngoại hôn của con người bất luận nam hay nữ.
- Cơ thể:: Thai chỉ 4 bộ phận: rốn, âm hộ, tử cung, và bào thai. Rốn rất ít tiêu biểu cho Thai. Thông thường, Thai có ý nghĩa âm hộ, tử cung và bào thai nhiều hơn hết, tức là bộ phận sinh dục và sản dục của phụ nữ.
+ Nói rộng ra, Thai còn tượng trưng cho vấn đề sinh lý của cả 2 phái, chứ không phải riêng của phái nữ mà thôi.
- Tính tình:: Thai có nghĩa:
+ Dâm dật chơi bời. Sao này chỉ mọi sự giao hợp xác thịt giữa trai gái, từ đó có nghĩa mê gái, mê trai.
+ Ngu dốt, mê muội hay nhầm lẫn, a dua, dễ tin người.
+ Chủ sự thụ thai và sinh nở.
+ Chủ sự tái sinh thêm mới.
- Trong 4 ý nghĩa, đặc tính dâm dật là quan trọng nhất.
- Thai chỉ loại ái tình thể xác, dâm dật, thấp hèn, sự ám ảnh sự thúc nay bởi nhu cầu sinh lý.
- Người có sao Thai thủ Mệnh thì ít khi chấp nhận một thứ ái tình cao thượng, mà là một thứ ái tình phải đi đến sự thỏa mãn vật chất. Sự thúc đẩy của nhu cầu sinh lý nhiều khi có tính chất bệnh hoạn, ảnh hưởng đến thể chất và tâm hồn đương số. So sánh với Thiên Riêu, sao Thai có thể nặng nghĩa sa đọa nhiều hơn.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Liên hệ Hotline Phong Thủy Vượng để được luận giải lá số cụ thể.
Thiên Cơ (Cơ) (Cát) (Thiện tinh): Sao Thiên Cơ là một trong 14 Chính tinh trong lĩnh vực Tử Vi, thuộc chòm Nam Đẩu, ngũ hành Mộc, tượng trưng cho trí thông minh, mưu trí, sự trường thọ, an nhàn và sung túc.
Tử Vi (Tử) (Cát) (Đế tinh): Sao Tử Vi là một chính tinh quan trọng trong Khoa Tử Vi, ngũ hành Thổ, chủ sự vuông vức, bao bọc, dung dưỡng, che trở, ban phát, bảo vệ, chống trọi, dung hòa và hóa giải tai ách.
Thiên Phủ (Phủ) (Cát) (Quyền tinh, Tài tinh): Sao Thiên Phủ là một trong 14 chính tinh, thuộc chòm sao Nam Đẩu Tinh, hành Thổ, chủ về những điều liên quan đến tài lộc, uy quyền và sự giàu có.
Thái Âm (Nguyệt) (Cát) (Phú tinh): Sao Thái Âm là một trong những bộ sao quan trọng trong tử vi, thuộc Bắc Đẩu Tinh, cai quản Cung Điền và cung Tài. Thái Âm tượng trưng cho Mặt Trăng hay tượng trưng cho Mắt (bên phải), người mẹ hiền, và thời thế. Chòm sao này mang đặc tính liên quan đến điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, và vợ (nếu là đàn ông).
Thiên Đồng (Đồng) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Đồng mang đầy đủ tính chất của tam tinh Phúc – Lộc – Thọ. Chòm sao này chủ về kéo dài tuổi thọ, tăng phước đức và giúp tài lộc thêm dồi dào. Ngoài ra, chòm sao này cũng chủ về sự vui vẻ, hưởng thụ, ham muốn trong đời sống.
Vũ Khúc (Vũ) (Cát) (Tài tinh): Sao Vũ Khúc là một trong 14 chính tinh trong khoa tử vi, là một phần của Bát Bộ Tài Tinh, thuộc hành Kim và có các vị trí mạnh nhất ở các cung Thổ như Thìn, Tuất, Sửu, và Mùi, chủ về tài sản, phúc thọ và kị bị hãm địa hay khắc chế.
Thiên Tướng (Tướng) (Cát) (Quyền tinh): Sao Thiên Tướng là một sao chính tinh trong tử vi, thuộc chòm Bắc Đẩu Tinh, hành Thủy, chủ về lệnh, thi hành quân quyền, tước vị, cai quản thiên binh, và thiên tướng nhà trời.
Thái Dương (Nhật) (Cát) (Quý tinh): Sao Thái Dương là một bộ sao rất quan trọng trong khoa tử vi, thuộc hành Hỏa chủ về quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ. Nó được xem là ĐỆ NHẤT CÁT TINH trong hệ thống Cửu Diệu.
Thiên Lương (Lương) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Lương là sao chính tinh trong tử vi, thuộc chòm Nam Đẩu Tinh, hành Mộc, chủ về những may mắn, phúc đức, tuổi thọ và sức khỏe.
Thiên Hỷ (Hỷ) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Hỷ là một trong những sao Cát tinh trong tử vi,thuộc chòm Tam Minh Đào – Hồng – Hỷ, hành Thủy, chủ về những điều tích cực,may mắn, sự vui tính và óc hài hước.
Thiếu Dương (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiếu Dương là sao đứng thứ hai trong 12 sao thuộc vòng Thái Tuế, hành Hỏa, chủ về những điều tích cực, phúc đức và trường thọ.
Lâm Quan (Cát) (Đài các tinh): Sao Lâm Quan là một trong những cát tinh trong Tử Vi, thuộc hành Thủy, thuộc nhóm sao Bắc Đẩu, chủ về sự thay đổi, phát triển, và thăng tiến trong công việc.
Địa Giải (Cát) (Phúc tinh): Sao Địa Giải luôn đứng sau sao Thiên Giải nên hai sao không bao giờ có thể đứng cùng một cung hay cùng tam hợp với nhau, trừ phi nó là nhị hợp ở Tý – Sửu hoặc Ngọ – Mùi. Với bản chất của vạn vật là một tiểu vũ trụ được chia thành hai mặt Âm và Dương, sao Địa Giải luôn được nhắc đến cùng với sao Thiên Giải.
Thai Phụ (Cát) (Văn tinh): Sao Thai Phụ là một trong các sao phụ tinh trong tử vi, có ý nghĩa liên quan đến sự thành tựu, danh dự, bằng cấp trong học tập, sự nghiệp.
Thiên Giải (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Giải là một ngôi sao được thờ cúng trong việc giải nạn và bệnh tật. Ngôi sao này cũng có những nét riêng biệt khi mang lại phước lành cho người hợp mệnh. Ngôi sao này có vị trí cung hoàng đạo và tháng sinh cố định. Vì vậy, sao chiếu mệnh Thiên Giải là một trong những ngôi sao được an theo tháng sinh của mỗi người.
Thiên Khôi (Khôi) (Cát) (Quý tinh, Văn tinh): Sao Thiên Khôi là sao thuộc bộ Lục Cát Tinh trong tử vi, hành Hỏa, chủ về những điều tích cực, liên quan đến may mắn, sự giúp đỡ, và thành công trong công danh và sự nghiệp.
Thiên Phúc (Phúc) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Phúc - Thiên Phúc Quý Nhân, thuộc Dương thổ và phụ giúp cho Thiên Đồng. Chủ về điều tốt lành và đem đến sự giàu có, phúc báu, vui vẻ cho người khác.
Triệt (Triệt Không) (Bình thường): Sao Triệt Không (Triệt) chủ về bế tắc, ngăn trở, chướng ngại, chặn đứng, phá hủy.
Phượng Các (Phượng) (Cát) (Quý tinh): Sao Phượng Các là một phụ tinh nằm trong tổ hợp Tứ Linh Cái – Long – Hổ – Phượng, có ý nghĩa quan trọng trong tử vi. Sao Phượng Các đại diện cho đức tính ôn hòa, vui vẻ, thông minh, nhân cách cao thượng, khí chất hơn người, dung mại khôi vĩ, tú lệ, chính trực, thẳng thắn, người bảo vệ lẽ phải.
Giải Thần (Cát) (Phúc tinh): Sao Giải Thần nổi lên với hàm ý là một vị thần có khả năng hóa giải tai ương, trừ tà, ban phúc lành cho người khác, và sao Giải Thần luôn đi kèm với sao Phượng Các, một trong tứ Linh — Long — Hổ — Phượng. Cặp sao Phượng Các hình thành khi hai cánh cửa đóng lại hoặc khi hai người sắp gặp nhau được cho là mang lại may mắn và niềm vui. Sao Giải Thần cũng kiểm soát sự thịnh vượng và thành công. Vì đơn giản là các sao Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các đi đâu cũng theo Sao Giải Thần. Sao Giải Thần còn tượng trưng cho sự giàu có nên được rất nhiều người quan tâm.
Đế Vượng (Vượng) (Cát) (Phúc tinh): Sao Đế Vượng là một trong 12 sao thuộc vòng Trường Sinh, biểu thị cho giai đoạn đỉnh cao của đời người, khi sức khỏe, công danh, tài lộc và con cái đều thịnh vượng. Sao Đế Vượng thuộc hành Kim, là một loại Phúc Tinh, Quý Tinh, có tính cách quảng đại, rộng rãi, ưa việc thiện, bác ái và có tài lãnh đạo.
Đẩu Quân (Cát) (Phúc tinh): Sao Đẩu Quân là một sao nhỏ trong tử vi nhưng có tính chất vô cùng phức tạp. Sao này thuộc hành Hỏa, được đánh giá là một ác tinh, chủ về điền tài. Ngôi sao ác tinh này được an theo lối đặc biệt, phụ thuộc vào chi năm sinh, giờ sinh và tháng sinh. Đẩu Quân có ý nghĩa là người có địa vị, nhưng lại cô độc và ít bạn.
Triệt (Triệt Không) (Bình thường): Sao Triệt Không (Triệt) chủ về bế tắc, ngăn trở, chướng ngại, chặn đứng, phá hủy.
Thiếu Âm (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiếu Âm là sao cát tinh trong tử vi, là một trong 12 sao thuộc vòng Thái Tuế, hành Hỏa, chủ về sự lạnh lùng, tinh tế, và khôn ngoan.
Lộc Tồn (Tồn) (Cát) (Quý tinh, Phú tinh): Sao Lộc Tồn là một trong những cát tinh trong Tử Vi, thuộc hành Thổ, thuộc nhóm sao Bắc Đẩu, chủ về sự tích lũy, bảo vệ, và tiền bạc.
Long Trì (Long, Trì) (Cát) (Quý tinh): Sao Long Trì là một phụ tinh luôn đi cùng sao Quan Phù, nằm trong vòng tam hợp gồm Thái Tuế – Quan Phù – Bạch Hổ đại diện cho bậc trượng phu, thích sự chính nghĩa và bền bỉ. Sao Long Trì ngũ hành thuộc Thủy, hóa khí thành cát tinh, chỉ sự ôn hòa, vui vẻ, liên quan đến những việc vui như cưới hỏi, sinh nở.
Tuần (Tuần Không) (Bình thường): Sao Tuần Không (còn được gọi là Tuần Trung Không Vong, Tuần) là một chòm sao phụ tinh, thuộc hành Hỏa, thuộc bộ tứ không biểu thị sự thăng trầm và cản trở. Những người bị chòm sao này chiếu vào cuộc đời thường nghèo khó, sinh ra không hợp thời, không hợp thế, có tài năng nhưng không thể hiện được ra bên ngoài.
Bác Sĩ (Cát) (Phúc tinh): Sao Bác Sĩ là một sao phụ tinh quan trọng trong vòng Lộc Tồn, ảnh hưởng đến nhiều mặt của cuộc sống, nhất là về học vấn, sự nghiệp và sức khỏe.
Đào Hoa (Đào) (Cát) (Đào hoa tinh): Sao Đào Hoa là một trong những bộ sao có ảnh hưởng lớn đến vận mệnh của con người trong lá số tử vi. Nó biểu hiện cho khía cạnh tình cảm, nhân duyên, tài năng và sự may mắn của mỗi người. Ngôi sao may mắn này là sao chủ yếu thể hiện sự đào hoa trong khoa tử vi.
Nguyệt Đức (Cát) (Phúc tinh): Sao Nguyệt Đức trong tử vi là một phụ tinh luôn đi cùng Tử Phù tinh, nằm trong tam hợp Đào Không Sát của vòng Thái Tuế bao gồm: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách và Trực Phù. Nguyệt Đức là một thiện tinh thuộc hành Hỏa, đại diện cho tính phúc hậu, hướng thiện, nhân đạo và đức hạnh của con người, đặc biệt là phụ nữ.
Tuần (Tuần Không) (Bình thường): Sao Tuần Không (còn được gọi là Tuần Trung Không Vong, Tuần) là một chòm sao phụ tinh, thuộc hành Hỏa, thuộc bộ tứ không biểu thị sự thăng trầm và cản trở. Những người bị chòm sao này chiếu vào cuộc đời thường nghèo khó, sinh ra không hợp thời, không hợp thế, có tài năng nhưng không thể hiện được ra bên ngoài.
Lực Sĩ (Lực) (Cát) (Tùy tinh): Sao Lực Sĩ (hay còn gọi là Lực) là một trong sáu sát tinh trong Tử Vi, thuộc hành Thổ, thuộc nhóm sao Bắc Đẩu, mang ý nghĩa về sức mạnh, ý chí, và khả năng vượt qua khó khăn.
Văn Xương (Xương) (Cát) (Văn tinh): Sao Văn Xương là phụ tinh, thuộc hành Kim và là một phần của bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc, chủ về sự thông minh, tài năng, thành công trong học vấn, thích sự yên bình, nhẹ nhàng, ghét nơi ồn ào.
Thanh Long (Long) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thanh Long là một trong những sao chính trong tử vi, thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ngũ hành thuộc Thủy, chủ về sự vui vẻ, hanh thông, nghĩa tình, may mắn về đường công danh, hôn nhân.
Ân Quang (Quang) (Cát) (Quý tinh, Phúc tinh): Sao Ân Quang là một vị sao Cát Tinh của hành Mộc, mang ý nghĩa phúc đức và từ bi. Người có sao này trong lá tử vi có tâm hồn nhân hậu, đáng tin cậy, biết quan tâm và giúp đỡ người khác.
Thiên Y (Y) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Y là nơi mà đất trời giao hoan (Thái Dương – Thái Âm đồng cung), là thời gian khi Thủy Triều lên cao nhất, tiết trời vào ban đêm lạnh nhất, lúc này con người cần nơi ấm áp nhất để cư trú. Thiên Y là thuốc của nhà Trời, là sự trong sạch, thuần khiết, chuyên chữa bệnh, cứu giải.
Lưu niên Văn tinh (Cát) (Văn tinh): Sao Lưu Niên Văn Tinh là sao nhỏ, chủ về khả năng học tập, tiếp thu nhanh, có óc sáng tạo và trí tuệ thiên bẩm hay còn gọi là người có tài học bẩm sinh.
Thiên Quan (Quan) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Quan là một sao phúc tinh, chủ về cứu khốn phò nguy, gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật tai họa, hung nguy, đi với sát tinh không có hại, cư tại cung nào thì cũng chế khắc được cũng đó giải trừ tai họa.
Hóa Khoa (Khoa) (Cát) (Phúc tinh, Văn tinh, Tứ hóa): Sao Hóa Khoa được mệnh danh là “đệ nhất giải thần” – tức bộ sao có khả năng hóa giải mạnh mẽ nhất trong Tử vi. Đây là một trong những bộ sao đẹp nhất trong lá số tử vi và chủ về học hành giỏi giang, trí tuệ hơn người.
Hồng Loan (Hồng) (Cát) (Đào hoa tinh): Sao Hồng Loan là một phụ tinh trong nhóm Tam Minh, ngũ hành thuộc Thủy, khi hóa khí sẽ trở thành dâm tinh. Sao này đại diện cho sự đẹp đẽ, khoái lạc, may mắn, những điều tốt lành.
Long Đức (Cát) (Phúc tinh): Sao Long Đức là một trong những cát tinh trong Tử Vi, thuộc hành Thủy, thuộc nhóm sao Nam Đẩu, mang ý nghĩa về sự nhân hậu, cao thượng, và quý nhân phù trợ.
Bát Tọa (Tọa) (Cát) (Đài các tinh): Sao Bát Tọa là một trong những sao cát tinh, người có sao này trong lá số tử vi có vị trí cao trong xã hội, được nhiều người kính trọng và phò tá. Sao Bát Tọa cùng với sao Tam Thai tạo thành một bộ đôi Cát tinh, chủ về một miền đất đầy màu mỡ và linh thiêng.
Hữu Bật (Hữu) (Bình thường): Sao Hữu Bật là một phụ tinh trong Tử Vi, ngũ hành thuộc Thủy, khi hóa khí trở thành phù tinh và có đặc tính là phò tá, trợ giúp, hỗ trợ. Hữu Bật là một sao trung lập, không thuộc loại cát tinh hay hung tinh. Chòm sao này chủ về sự giúp đỡ, hỗ trợ, mang đến những điều may mắn, thuận lợi cho người sở hữu.
Tướng Quân (Tướng) (Cát) (Quyền tinh): Sao Tướng Quân là một trong những phụ tinh đứng ở vị trí thứ năm trong vòng Lộc Tồn thuộc hành Mộc, chủ về uy quyền và mệnh lệnh.
Đường Phù (Cát) (Quyền tinh, Đài các tinh): Sao Đường Phù (còn gọi là Đường Phủ) là một trong 14 chính tinh trong hệ thống Tử Vi, mang ý nghĩa về sự may mắn, danh tiếng, địa vị và sự thành công.
Thiên Đức (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Đức có hình ảnh biểu tượng là khuôn vàng thước ngọc, có ý nghĩa giúp người khác soi chiếu, soi xét bản thân cũng như điều chỉnh hành vi cho phù hợp với các giá trị đạo đức. Chòm sao này cũng mang ý nghĩa khuyên giải người khác chú trọng vào việc tu tâm dưỡng tính và trau dồi phước đức bên cạnh việc bồi dưỡng tài năng.
Phúc Đức (Cát) (Phúc tinh): Sao Phúc Đức là một Phúc tích thuộc hành Thổ trong vòng Thái Tuế, chủ về sự đoan chính, hòa hoãn, nhân hậu, phúc thiện.
Tấu Thư (Tấu) (Cát) (Quý tinh): Sao Tấu Thư là một Phụ tinh đúng vị trí thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng Lộc Tồn, chủ về tài ăn nói, khả năng viết lách, văn chương, giỏi lý luận, hùng biện, kiếm tiền.
Dưỡng (Dưỡng) (Bình thường): Sao Dưỡng là sao cuối trong 12 sao thuộc vòng Trường Sinh, có hành thuộc Mộc, chủ sự chăm sóc, nuôi dưỡng, cẩn thận, cần cù. Ngôi sao này ảnh hưởng đến sức khỏe, công danh, tài lộc, gia đạo, con cái và nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống của bạn. Tùy vào vị trí của sao Dưỡng trong lá số tử vi, bạn sẽ có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khác nhau.
Phong Cáo (Cáo) (Cát) (Quyền tinh, Văn tinh): Sao Phong Cáo là một Phụ tinh thuộc hành Thổ năm trong bộ tam hợp cùng Thai Phụ và Văn Khúc, mang đặc tính bổ trợ tốt cho việc thi cử, công danh, rèn luyện.
Tả Phù (Tả) (Bình thường): Sao Tả Phù (hay còn gọi là Tả Phụ) là hộ tinh đầu tiên trong chòm sao Bắc Đẩu thuộc hành Thổ. Sao này có tác dụng phò tá cho các bộ sao khác đi cùng. Nếu đi kèm với sao tốt thì Tả Phụ sẽ mang ý nghĩa tốt còn đi với sao xấu thì sẽ càng xấu thêm.
Thiên Việt (Việt) (Cát) (Quý tinh, Văn tinh): Sao Thiên Việt - Thiên Ất Quý nhân là một sao của bộ lục cát tinh trong tử vi, hành Hỏa, chủ về những điều tốt đẹp, may mắn, và phúc đức, tư chất xuất sắc, trí tuệ hơn người.
Thiên Trù (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Trù cũng được coi là sao Thiên Lộc, Thiên Trù tượng trưng cho Bếp Nhà Trời, chủ về ăn uống, lương thực, chủ về khả năng ẩm thực, khả năng nấu ăn… Thiên Trù mang nhiều ý nghĩa tốt chủ yếu là về Lộc, tuy nhiên Lộc ở Thiên Trù khác với Lộc ở Lộc Tồn.
Hóa Quyền (Quyền) (Cát) (Quyền tinh, Tứ hóa): Sao Hóa Quyền thuộc hành Thủy, là quyền tinh với đặc tính là quyền biến, cơ mưu, uy nghi. Hóa Quyền là một đẩu tinh nằm trong tứ hóa, bao gồm: Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Thiên Mã (Mã) (Cát) (Quý tinh): Sao Thiên Mã là sao Phụ Tinh loại Quý Tinh trong tử vi, hành Hỏa, chủ về di chuyển, nghị lực, tăng tài tiến lộc, công danh hiển đạt, hiếu động, lanh lẹ và phương tiện di chuyển.
Trường Sinh (Sinh) (Cát) (Phúc tinh): Sao Trường Sinh là chòm sao đứng đầu trong vòng Tràng Sinh, theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Trường Sinh luôn nằm trong tam hợp với Đế Vượng và Mộ. Trường Sinh còn có tên gọi khác là Sinh. Theo ngũ hành, chòm sao này thuộc hành Thủy. Sao Trường Sinh chủ về sự may mắn, dồi dào, và phát triển.
Hóa Lộc (Lộc) (Cát) (Quý tinh, Phú tinh, Tứ hóa): Sao Hóa Lộc là một trong Tứ Hóa của hệ thống Tử Vi, đại diện cho sự thay đổi, phát triển, may mắn và tài lộc.
Hỷ Thần (Cát) (Phúc tinh): Sao Hỷ Thần đứng vị trí thứ 8 trong tổng số 12 sao thuộc vòng Lộc Tồn, thuộc hành Thủy, nhóm sao Nam Đẩu, chủ về về niềm vui, sự may mắn và hạnh phúc.
Tam Thai (Tam) (Cát) (Đài các tinh): Sao Tam Thai (hay còn gọi là Tam Hợp) là một trong những sao quan trọng trong khoa tử vi, thuộc hành Thổ và có tác dụng phò tá, trợ giúp cho Chính tinh mà nó đi cùng. Chòm sao này thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cung mà nó đặt.
Văn Khúc (Khúc) (Cát) (Văn tinh): Sao Văn Khúc trong tử vi là một sao may mắn, thuộc hành Thủy, đại diện cho trí tuệ, tài năng nghệ thuật và sự thành công trong học vấn, hội họa và âm nhạc.
Quốc Ấn (Ấn) (Cát) (Quyền tinh, Văn tinh): Sao Quốc Ấn trong tử vi là một phụ tinh thuộc hành Thổ. Sao này thuộc vị trí tam hợp của sao Lộc Tồn. Quý tinh này chủ về sức mạnh cai quản, đức cao vọng trọng, thể hiện cho quyền chức, trách nhiệm của con đứng đầu. Quốc Ấn tượng trưng cho trách nhiệm, quyền lực, khả năng quản lý và sử dụng nhân lực.
Hoa Cái (Cái) (Cát) (Đài các tinh): Sao Hoa Cái được gọi là đài các tinh, một quý phụ tinh đại diện cho sự lộng lẫy, xa hoa, cho sự chưng diện và quyến rũ. Sao Hoa Cái, tùy vào vị trí từng cung tọa và các sao đi kèm mà sẽ biểu hiện những ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, đa phần là sao này mang ý nghĩa tốt đẹp và chủ về sự thông tuệ, mẫn tiệp trong học tập, sự chăm chỉ, khéo léo, đảm đang và những may mắn mà con người gặp được trong cuộc đời.
Quan Đới (Cát) (Quyền tinh): Sao Quan Đới là một sao phụ tinh, đứng thứ 3 trong tổng số 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh, chủ về quyền uy và công danh.
Thiên Quý (Quý) (Cát) (Quý tinh, Phúc tinh): Sao Thiên Quý là một phụ tinh trong tử vi, là một trong hai thành phần của bộ đôi Thiên Quý và Ân Quang, hành Thổ, chủ về những điều tích cực,may mắn và tốt lành.
Bát Tọa (Tọa) (Cát) (Đài các tinh): Sao Bát Tọa là một trong những sao cát tinh, người có sao này trong lá số tử vi có vị trí cao trong xã hội, được nhiều người kính trọng và phò tá. Sao Bát Tọa cùng với sao Tam Thai tạo thành một bộ đôi Cát tinh, chủ về một miền đất đầy màu mỡ và linh thiêng.
Thiên Tài (Cát): Sao Thiên Tài trong lá số tử vi là một trong các sao và yếu tố quan trọng được xem xét trong lá số tử vi truyền thống Đông Á. Trong Tử vi, Thiên Tài thường được ký hiệu là “Quý Nhân” hoặc “Thiên Tài” và thường đại diện cho sự thông minh, kiến thức, và tài năng đặc biệt.
Thiên Thọ (Thọ) (Cát) (Phúc tinh): Sao Thiên Thọ là cát tinh mang ý nghĩa hòa nhã, điềm đạm. Là một phụ tinh thuộc hành Thổ, chủ về nhân hậu, từ thiện và có tác dụng gia tăng hiệu lực cho các Phúc Thọ tinh đồng cung hoặc hội chiếu với nó.
Phá Quân (Hung) (Hao tinh): Sao Phá Quân là một trong 14 chính tinh trong tử vi, xếp thứ 8 trong chòm sao Bắc Đẩu thuộc hành Thủy. Chòm sao này chủ về sự hao tổn, phá phách và có nhiều biến động trong cuộc sống.
Liêm Trinh (Hung) (Đào hoa tinh, Tù tinh): Sao Liêm Trinh (hay còn gọi là Liêm) là một trong những chính tinh quan trọng trong lá số tử vi. Đây được xem là một bộ sao nửa tốt nửa xấu vì nó thể hiện nhiều ý nghĩa khác nhau. Liêm Trinh vừa tượng trưng cho quyền lực, uy nghiêm, vừa tượng trưng cho hình ngục, cho sự nghèo khó, túng quẫn.
Tham Lang (Hung) (Dâm tinh): Sao Tham Lang là một trong các sao chính trong tử vi, thuộc chòm Bắc Đẩu, hành Thủy, chủ về dục vọng, ham muốn, lòng tham tiền tài.
Cự Môn (Hung) (Ám tinh): Sao Cự Môn là một trong bảy sao của chòm Bắc Đẩu, thuộc âm thủy, hóa khí là ám. Sao này chủ về ngôn ngữ, ngôn luận của con người, có tài ăn nói, hùng biện, nhưng cũng dễ gây ra thị phi, tai tiếng, kháu thiệt.
Thất Sát (Hung) (Quyền tinh): Sao Thất Sát là ngôi sao đứng thứ sáu trong chòm sao Nam Đẩu, chủ về sân hận, sát phạt.
Kiếp Sát (Hung) (Sát tinh): Sao Kiếp Sát (hay còn gọi là Đại Sát) là một trong những hung tinh trong Tử Vi thuộc hành Thủy, nhóm sao Bắc Đẩu, chủ về kiểu người thông minh, tài năng, nhanh nhẹn nhưng nhiều tật xấu, gặp không ít tai họa, bệnh tật
Cô Thần (Hung) (Ám tinh): Sao Cô Thần là một phụ tinh trong lá số tử vi, thuộc hành Thổ, đại diện cho sự cô đơn, lạnh nhạt, bí mật và tâm linh. Người có phụ tinh này không dễ dàng giao lưu với xã hội, số bạn bè ít ỏi, khó tìm được người hiểu mình và chia sẻ.
Thiên Không (Hung) (Sát tinh): Sao Thiên Không là một trong những sao phụ tinh trong tử vi, hành Hỏa, chủ về sự mất mát, hư danh, và trắng tay.
Đại Hao (Hung) (Bại tinh): Sao Đại Hao là một sao bại tinh trong tử vi, thuộc ngũ hành Hỏa. Đại Hao có hóa khí là Hao Tinh, Bại Tinh, chủ về sự hao tán, phá phách, tiêu xài không tiếc. Ngôi sao bại tinh này còn có đặc tính là hao tán, tích tụ, thất thường, khối lượng lớn.
Thiên Thương (Hung) (Bại tinh, Ám tinh): Sao Thiên Thương là một hung tinh trong tử vi, hành Thổ, chủ về sự đau thương, nguy khốn, tang thương, bệnh tật, và tai họa.
Tang Môn (Hung) (Bại tinh): Sao Tang Môn là một sao hành Mộc, thuộc bộ Lục Bại Tinh, chủ về tang tóc, hình thương, tai nạn, tang thương, bệnh tật, chết chóc.
Phục Binh (Hung) (Ám tinh): Sao Phục Binh là một hung tinh trong vòng Lộc Tồn, thuộc hành Hỏa, nổi bật với tính mưu lược, lợi dụng thời cơ và quyền biến bằng thủ đoạn, sao tinh này mang nghĩa chỉ kẻ tiểu nhân, cường đồ, mưu phản.
Thiên Hình (Hung) (Hình tinh): Sao Thiên Hình thuộc chòm sao Bắc Đẩu Tinh, là một phụ tinh mang tính chất của hung tinh, chủ quản về sinh sát, chuyên về tai ương, chuyện xấu.
Đà La (Hung) (Sát tinh): Sao Đà La hay còn gọi là sao Đà, là một trong những ngôi sao hung ác nhất trong Tử Vi Đẩu Số, nó có khả năng phá hoại mọi việc. Nếu gặp ngôi sao hung ác này, bạn sẽ thấy mọi chuyện trở nên khó khăn, rắc rối, chậm trễ và bất ngờ bị cản trở.
Quan Phủ (Hung) (Ám tinh): Sao Quan Phủ trong tử vi là một tạp diệu thuộc hành Hỏa, là một Phù Tinh và Hình Tinh, chủ về khả năng lý luận, quan tụng, rất thông minh và rất sắc bén.
Suy (Hung) (Bại tinh): Sao Suy là một tinh diệu thuộc vòng Trường Sinh mang hóa khí bại tinh thuộc hành Thủy, chủ về sự sa sút, suy bại, trượt dài từ đỉnh cao xuống.
Thiên Sứ (Hung) (Ám tinh, Bại tinh): Sao Thiên Sứ là một phụ tinh trong tử vi, thuộc chòm Tật, hành Thủy, chủ về sự hư hao, xui xẻo, trộm cắp và có thể bị ngược đãi.
Quan Phù (Hung) (Hình tinh, Ám tinh, Bại tinh): Sao Quan Phù trong khoa tử vi nằm trong vòng tam hợp của tuổi Thái Tuế – Quan Phù – Bạch Hổ, (Tuế Hổ Phù), chủ về sự thông minh nhạy bén, biết suy tính, tính toán cẩn thận, chặt chẽ, luôn đi theo lẽ phải.
Bệnh (Hung) (Bại tinh): Sao Bệnh là một trong 12 ngôi sao trong vòng Tràng Sinh, nằm ở vị trí thứ bảy, sau sao Suy và trước sao Tử, trong chuỗi 12 sao: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Sao Bệnh thuộc ngũ hành Hỏa và biểu thị cho sự suy yếu, bệnh tật và lão hóa của cơ thể và tinh thần.
Kình Dương (Hung) (Sát tinh): Sao Kình Dương (hay còn gọi là Kình) là một trong sáu sát tinh trong Tử Vi, thuộc hành Kim, thuộc nhóm sao Bắc Đẩu chủ về sự gan dạ, ý chí kiên cường, và khả năng vượt qua khó khăn.
Tử Phù (Hung) (Bại tinh): Sao Tử Phù là một trong 12 sao của Vòng Thái Tuế trong Tử Vi Đẩu Số. Sao Tử Phù luôn ở vị trí tam hợp cùng sao Thiếu Dương và sao Phúc Đức, tạo thành bộ Tử Phúc Dương, chủ về tai vạ và ưu phiền.
Tử (Hung) (Bại tinh): Sao Tử là sao thứ 8 trong số 12 sao thuộc trong vòng sao Trường Sinh thuộc hành Thủy là một sao ác tính. Chủ về sự đa sầu đa cảm, thường hay buồn phiền, suy nghĩ nhiều, tính khí thăng trầm và kín đáo.
Thiên Hư (Hung) (Bại tinh): Sao Thiên Hư mang năng lượng của bại tinh, thuộc chòm sao Thái Tuế, hành Thủy, chủ về sự xui xẻo, cản trở, và phiền não.
Linh Tinh (Hung) (Sát tinh): Sao Linh Tinh (hay còn gọi là Linh) là một trong sáu sát tinh trong Tử Vi, thuộc hành Hỏa, thuộc nhóm sao Nam Đẩu chủ về sự bất ngờ, thay đổi, và biến động.
Tuế Phá (Hung) (Bại tinh): Sao Tuế Phá là một Phụ tinh đứng vị trí thứ bảy trong mười hai sao của vòng Thái Tuế thuộc hành Hỏa đại diện cho những người có tinh thần ganh đua, không muốn thua kém ai, và luôn có xu hướng chống đối, đấu tranh để vươn lên.
Mộ (Hung) (Dâm tinh, Bại tinh): Sao Mộ (hay còn gọi là Thiên Mộ) là một trong những sao trong Tử Vi, thuộc hành Thổ, thuộc nhóm sao Bắc Đẩu, mang ý nghĩa về sự cất giấu, trì trệ, chậm tiến, ngu độn, sắc dục và bảo thủ.
Địa Võng (Hung) (Bại tinh): Sao Địa Võng là một trong những sao đặc biệt trong tử vi, có ý nghĩa như một chiếc lưới, gây ra những trở ngại, khó khăn và nghiệp chướng cho con người.
Địa Không (Hung) (Sát tinh): Sao Địa Không là sao sát tinh đầu bảng trong tử vi, mang theo sức mạnh phá vỡ và cản trở, khiến cho người có sao này đối mặt với nhiều trắc trở, thua lỗ, rủi ro và phiền muộn trong cuộc sống.
Địa Kiếp (Hung) (Sát tinh): Sao Địa Kiếp là một trong những Sát tinh trong tử vi, thường đi cùng với Địa Không. Sao này tượng trưng cho những trở ngại, thất bại, tác hại, gian xải, kích động trong cuộc sống.
Thiên Riêu (Hung) (Dâm tinh, Ám tinh): Sao Thiên Riêu trong tử vi là một trong ba sao được gọi là ám tinh, hành Thủy, chủ về những điều mờ ám, xấu xa, phong lưu khoái lạc và chơi bời.
Tiểu Hao (Hung) (Bại tinh): Sao Tiểu Hao là một trong hai sao thuộc bộ Song Hao, hành Hỏa, chủ về phát tán, sự thay đổi bất thường và sự di chuyển.
Tuyệt (Hung) (Bại tinh): Sao Tuyệt là chòm sao thứ mười trong mười hai sao thuộc vòng Trường Sinh. Theo ngũ hành, sao này thuộc hành thổ và là hung tinh. Tuyệt chủ về sự tiêu diệt, tan biến, kết thúc và có ý nghĩa ngăn cản, làm bế tắc.
Bạch Hổ (Hung) (Bại tinh): Sao Bạch Hổ là một trong Tứ trụ của Bát quái, còn được gọi là Thiên bạch, tượng trưng cho sự hung ác và độc đoán. Sao Bạch Hổ là một ngôi sao hung ác, mang đến những điềm xui xẻo cho cuộc sống con người.
Thai (Hung) (Dâm tinh): Sao Thai thuộc hành Thổ, nằm ở vị trí thứ 11 trong vòng Trường Sinh, đại diện cho sự bắt đầu của một chu kỳ mới, một cuộc sống mới, giống như mầm sống mới xuất hiện sau giai đoạn “Tuyệt”.
Hóa Kỵ (Hung) (Ám tinh, Tứ hóa): Sao Hóa Kỵ là một bộ sao thuộc Tứ hóa trong tử vi, bao gồm: Hóa Kỵ, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc. Khác với 3 bộ sao Hóa chủ về những điều tốt đẹp, giàu sang, quyền lực, thì Hóa Kỵ lại chủ về sự mờ ám, léo lắt, xảo quyệt, thị phi, hiểu lầm. Tuy nhiên, trong lá số tử vi, sao Hóa Kỵ không phải lúc nào cũng xấu. Phải có Hóa Kỵ thì không thể có Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc được.
Phá Toái (Hung) (Bại tinh): Sao Phá Toái được xếp vào nhóm Hung tinh, nổi bật với sự ương ngạnh, táo bạo, ngang ngược, thậm chí là ngoan cố. Sao tinh này được xem như gây cản trở, phá ngang mọi thứ. Tuy nhiên, Phá toái thay đổi tính chất khi gặp các sao khác mang tới cho bản mệnh sự thay đổi tích cực.
Quả Tú (Hung) (Ám tinh): Sao Quả Tú là một Phụ tinh (Ám tinh) thuộc hành Thổ, chủ về sự cô đơn, trầm lắng, khép kín, ẩn dật, và thường không thích hòa hợp và chia sẻ với người khác. Sao Quả Tú thường đi đôi với sao Cô Thần, tạo thành bộ “Cô Thần Quả Tú”
Thiên Khốc (Hung) (Bại tinh): Sao Thiên Khốc là sao phụ tinh trong tử vi, thuộc chòm sao Nam Đẩu Tinh, chủ về những điều liên quan đến nước mắt, lo buồn, và xui xẻo.
Hỏa Tinh (Hung) (Sát tinh): Sao Hỏa Tinh (còn được gọi Nam Đẩu Tinh) là một trong sáu đại Sát Tinh thuộc hành Hỏa, chủ về hung ách, tai họa.
Điếu Khách (Hung) (Bại tinh): Sao Điếu Khách là sao phụ tinh thứ 11 trong vòng 12 sao Thái Tuế. Người có sao này trong mệnh ham ăn chơi, lạc lối và chi tiêu vô độ. Họ cũng gặp nhiều khó khăn trong công việc và vất vả kiếm sống.
Phi Liêm (Hung): Sao Phi Liêm là một phụ tinh, thuộc hành Hỏa, nằm ở vị trí thứ 7 trong vòng sao Bác Sĩ. Chòm sao này tượng chưng cho sự thị phi, tranh cãi, kiện tụng.
Lưu Hà (Hung) (Bại tinh): Sao Lưu Hà là một trong những sao lưu trong Tử Vi, thuộc hành Thủy, mang ý nghĩa về sự thay đổi, biến động, và di chuyển.
Trực Phù (Hung): Sao Trực Phù là chòm sao đứng vị trí thứ mười trong vòng Thái Tuế: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Theo ngũ hành, Trực Phù thuộc hành Hỏa. Chòm sao này luôn nằm trong tam hợp với Thiếu Âm và Long Đức. Chòm sao này chủ về sự nhường nhịn, luôn chịu phần thiệt thòi.
Mộc Dục (Hung) (Dâm tinh): Sao Mộc Dục chủ về mặt tình yêu, tình dục hoặc sự thu hút, quyến rũ của đương số với những người khác giới.
Thái Tuế (Hung) (Hình tinh): Sao Thái Tuế (thường được gọi là sao Tuế) là một trong các Phụ tinh, một ngôi sao đáng sợ theo quan điểm của nhiều người. Ngôi sao này chủ về các cuộc tranh chấp, cãi vã, xích mích, kiện tụng,.. thậm chí còn tệ hơn nếu hội tụ nhiều sao xấu.
Bệnh Phù (Hung) (Bại tinh): Sao Bệnh Phù thuộc hành Thổ, là một loại Bại Tinh và là một sao xấu trong hệ thống tử vi, chủ về bệnh tật, sự đau buồn và bất hạnh. Sao này đại diện một căn bệnh liên quan đến tình trạng suy nhược cơ thể hay tinh thần, khiến người bệnh không có cảm giác thèm ăn, khó ngủ và thiếu hụt các chất dinh dưỡng.
Thiên La (Hung) (Bại tinh): Sao Thiên La trong tử vi là một sao mang hung tinh trong tử vi, hành Thổ, chủ về sự trở ngại, ngăn trở, kìm hãm và khốn đốn.
Ý kiến bạn đọc