Tổng quan, phân loại và tính chất các sao trong Tử Vi

Thứ năm - 16/05/2024 20:26
Trong tử vi, có 14 sao chủ đạo được gọi là 12 chính tinh. Mỗi sao có những đặc điểm, tính cách và vận mệnh riêng biệt, phụ thuộc vào thời gian sinh của mỗi người.
Tổng quan, phân loại và tính chất các sao trong Tử Vi
Tổng quan, phân loại và tính chất các sao trong Tử Vi

1. Tổng quan các sao trong tử vi

Tử vi là một hệ thống dự đoán vận mệnh của con người dựa trên vị trí của các ngôi sao trên bầu trời.

Theo Trần Đoàn tiên sinh, người được coi là nguồn gốc của tử vi, có khoảng 120 sao, khi vào Việt Nam, các nhà Tử vi tại Việt Nam đã chắt lọc còn khoảng 111 sao phù hợp với thực tế tại Việt Nam. Trong số đó, có 14 sao được gọi là chính tinh, 97 phụ tinh (chính tinh và phụ tinh là các sao cố định) và 9 sao lưu động cùng tên với nó trong sao cố định, các sao trong tử vi này có ảnh hưởng lớn nhất đến vận mệnh, các lĩnh vực khác nhau như sự nghiệp, tài lộc, tình duyên, sức khỏe, gia đạo….

  • Vòng Tử Vi: 6 sao: Sao Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ khúc, Thiên Đồng và Liêm trinh.
  • Vòng Thiên Phủ: 8 sao: sao Thiên phủ, Thái Âm, Tham lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất sát và Phá Quân.

>> Xem thêm: Lập lá số tử vi - Luận giải - Xem lá số tử vi

Các sao còn lại được gọi là Phụ Tinh, là những sao có ảnh hưởng phụ thuộc vào chính tinh hoặc các yếu tố khác trong lá số tử vi. Phụ tinh là cát tinh hoặc sát tinh, giúp ích hoặc gây trở ngại cho vận mệnh.

Mỗi sao trong tử vi đều có tính chất riêng biệt và phối hợp với nhau để tạo nên cách cục và vận hạn của mỗi người. Có nhiều phụ tinh trong tử vi, mỗi phụ tinh có ý nghĩa và hình tượng riêng.

Bằng cách lập lá số tử vi theo ngày giờ sinh của mình, người xem tử vi biết được các sao trong lá số tử vi của mình và hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chúng. Các sao này mang tính chất riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một lá số tử vi:

  • Vòng Thái Tuế hình thành bởi 5 sao: Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Một số phái tử vi còn bổ sung thêm 7 sao nữa vào vòng này, gồm Thiếu Dương, Thiếu Âm, Trực phù, Tuế phá, Long Đức, Phúc Đức, Tử Phù.
  • Vòng Lộc tồn, cùng sao Lộc tồn, còn có 14 sao khác tạo thành: Bác sĩ, Lực sĩ, Kình Dương, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi liêm, Hỷ Thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục Binh, Quan Phủ, Đà La. Mỗi sao có những ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người đó.
  • Vòng Trường Sinh bao gồm 12 sao: Trường sinh, Mộc dục, Quan Đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
  • Các sao trong tử vi an theo tháng gồm 6 sao: Tả Phụ, Hữu bật, Thiên Hình, Thiên Giải, Địa Giải, Thiên Riêu.
  • Các sao trong tử vi an theo giờ là 8 sao: Văn Xương, Văn khúc, Thai Phụ, Phong Cáo, Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Một số phái tử vi có sự thay đổi về vị trí của sao Địa Không cho sao Thiên Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau Thái Tuế và đồng cung với sao Thiếu Dương.
  • Các sao trong tử vi an theo ngày gồm 4 sao: Tam thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý.
  • Tứ trợ tinh: Hóa Khoa, Hóa quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
  • Các sao an theo Chi – 15 sao: Long Trì, Phượng các, Thiên Đức, Nguyệt đức, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên mã, Hoa Cái, Đào hoa, Phá Toái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả tú, Thiên khốc, Thiên hư. hai sao Hỏa tinh và Linh Tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
  • Các sao an theo Can – 5 sao: Lưu Hà, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tuần không, Triệt Không.
  • Các sao cố định – 4 sao: Thiên thương, Thiên Sứ, Thiên La, Địa võng.
Sao Thái Dương
Sao Thái Dương

1.1. Độ sáng của sao

Thiên thể vận hành tinh cầu do có sự khác biệt về góc độ và khoảng cách nên các sao có mức độ sang tối khác nhau. Có 7 cấp độ:

CẤP ĐỘ

MÔ TẢ

Miếu

Sáng rõ nhất, Cát tinh cực cát, Hung tinh hiện cát.

Vượng

Độ sáng không liên tục, Cát tinh đại cát.

Đắc địa

Độ sáng quang minh, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh bớt hung.

Lợi ích

Tử vi vẫn sáng, Cát tinh vẫn cát, Hung tinh giảm khí hung.

Bình hòa

Độ sáng nhỏ dần, Cát tinh giảm cát, Hung tinh giảm hung.

Không đắc địa

Chuyển dâm, Cát tinh bất lực, Hung tinh mạnh dần.

Hãm (hiểm)

Chuyển tối đen, Cát tinh bất dụng, Hung tinh cực hung.

2. Phân loại các sao trong tử vi

Để hiểu rõ hơn về các sao trong tử vi, hãy xét chúng theo phân loại. Cụ thể:

2.1. Chính Tinh

  • Đế tinh: Tử Vi

  • Phúc tinh: Thiên Đồng, Thiên Lương.

  • Thiện tinh: Thiên Cơ.

  • Quý tinh: Thái Dương.

  • Phú tinh: Thái Âm

  • Quyền tinh: Thiên Phủ, Thất Sát, Thiên Tướng.

  • Tài tinh: Vũ Khúc, Thiên Phủ.

  • Đào hoa tinh: Liêm Trinh.

  • Ám tinh: Cự Môn.

  • Dâm tinh: Tham Lang.

  • Hao tinh: Phá Quân.

  • Tù tinh: Liêm Trinh.

2.2. Phụ Tinh

Phụ tinh trong tử vi là các sao trong tử vi có ảnh hưởng nhỏ hơn so với chính tinh, nhưng cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích lá số tử vi. Có nhiều loại phụ tinh khác nhau, mỗi loại có ý nghĩa và cách định danh riêng. Một số ví dụ về phụ tinh là:

2.2.1. Các sao tốt

  • Quý tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thiên Quý, Ân Quang, Long Trì, Tấu Thư, Phượng Các, Thiên Mã, Thiên Khôi, Thiên Việt.

  • Phú tinh: Lộc Tồn, Hóa Lộc.

  • Quyền tinh: Hóa Quyền, Quốc Ấn, Quan Đới, Tướng Quân, Phong Cáo, Đường Phù.

  • Phúc tinh: Ân Quang, Thiên Quý, Hóa Khoa, Thiên Hỷ, Thiên Giải, Thiếu Dương, Thiên Quan, Địa Giải, Thiếu Âm, Thiên Phúc, Giải Thần, Hỷ Thần, Thiên Thọ, Thiên Đức, Bác Sĩ, Tràng Sinh, Nguyệt Đức, Đẩu Quân, Đế Vượng, Long Đức, Thiên Y, Thanh Long, Phúc Đức, Thiên Trù.

  • Văn tinh: Thiên Khôi, Văn Xương, Phong Cáo, Thiên Việt, Văn Khúc, Quốc Ấn, Hóa Khoa, Thai Phụ.

  • Đài cát tinh: Tam Thai, Bát Tọa, Lâm Quan, Hoa Cái, Đường Phù.

  • Đào hoa tinh: Đào Hoa, Hồng Loan.

2.2.2. Các sao xấu

  • Sát tinh: Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La.

  • Bại tinh: Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư, Suy, Bệnh, Tang Môn, Lưu Hà, Tử, Bạch Hổ, Phá Toái, Mộ, Địa Võng, Thiên La, Tuyệt, Bệnh Phù, Tử Phù, Thiên Thương, Thiên Sứ, Quan Phù, Tuế Phá.

  • Ám tinh: Hóa Kỵ, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Riêu, Thiên Thương, Phục Binh, Thiên Sứ, Quan Phù, Quan Phủ.

  • Dâm tinh: Thiên Riêu, Hoa Cái, Mộc Dục, Thai, Mộ,.

  • Hình tinh: Thiên Hình, Thái Tuế, Quan Phù.

2.2.3. Các sao không tốt, không xấu

  • Tả Phù, Hữu Bật.

  • Dưỡng.

  • Tuần, Triệt.

3. Tính chất các sao trong tử vi

Tính chất của các sao trong tử vi là một phần quan trọng trong việc phân tích lá số và dự đoán vận mệnh của một người. Sau đây tính chất cơ bản của các sao:

3.1. Chính tinh

Trong tử vi, có 14 đều là các chính diệu của tinh hệ Bắc Đẩu hoặc tinh hệ Nam Đẩu, cộng với hai sao Thái Dương và Thái Âm là chủ tinh của tinh hệ Trung Thiên, cấu tạo thành các “tổ hợp tinh hệ” trong lá số tử vi.

Tên sao

Ngũ hành

Hợp

Kỵ

Tính chất

Tử Vi

Chủ tinh của Bắc Đẩu, Âm Thổ

Các sao cát, hợp nhất là hai sao Thiên Phủ, Thiên Tướng.

Hợp ở ba cung Sửu, Ngọ, Mùi.

Các sao hung, kỵ nhất hai sao Tham Lang, Phá Quân.

Kỵ ở hai cung Thìn, Tuất.

Sao chủ về quan lộc, sáng thì chủ về độ lượng, tối chủ về dễ nhiễm xấu.

Thiên Cơ

Thuộc Nam Đẩu, Âm Mộc

Các sao cát, ưa ở các cung Tý, Mão, Ngọ, Thìn, Dậu, Dần.

Các sao hung, kỵ nhất là hai sao Cự Môn. Không hợp ở cung Sửu, Mùi.

Chủ về sự khéo léo, nếu sáng sủa chủ về trí tuệ, tối chủ về mơ tưởng.

Thái Dương

Chủ tinh của Trung Thiên, Dương Hỏa.

Các sao cát, đặc biệt là Thái Âm, thích ở cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Các sao hung, kị nhất là sao Cự Môn. Không hợp ở cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý.

Sao chủ về quan lộc. Nếu Thái Dương sáng sủa chủ về có nghị lực, sức mạnh. Tối chủ về đào hoa.

Vũ Khúc

Thuộc Bắc Đẩu, Âm Kim.

Các sao cát, hợp nhất với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Văn Xương, Văn Khúc.

Ưu đóng ở cung Thân, Tuất, Sửu, Mùi.

Các sao hung, kỵ nhất là Phá Quân, Hỏa Tinh, Linh Tinh.

Kỵ đóng các cung Tỵ, Hợi.

Chủ về tiền tài.

Cát chủ về là người quyết đoán. Hung chủ về hay suy nghĩ nông cạn.

Thiên Đồng

Thuộc Nam Đẩu, Dương Thủy

Các sao cát, hợp ở các cung Thân, Dần, Tỵ, Hợi.

Kỵ ở các cung Ngọ, Mùi, Sửu

Sao chủ về phúc đức, nếu cát chủ về được hưởng phúc, hung chủ nhu nhược.

Liêm Trinh

Thuộc Bắc Đẩu, Âm Mộc, Hỏa.

Các sao cát, phù hợp nhất với Thiên Phủ và Thiên Tướng, thích đóng tại Dần, Thân.

Các sao hung, kị nhất là gặp Tham Lang, Phá Quân.

Không hợp ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu hay Tỵ, Hợi.

Bản chất là một sao đào hoa, cát thì phong nhã, hung thì rất tàn ác.

Thiên Phủ

Chủ tinh của Nam Đẩu, Dương Thổ

Các sao cát, hợp nhất với Tử Vi, Tả Phụ, Hữu Bật
Ở 12 cung đều tốt, nhất là ở hai cung Dần, Thân.

Cung Dậu

Các sao hung, nhất là không vong.

Có đức, có tài, là chủ điền trạch và tài bạch.

Đẹp thì có tài năng, xấu thì phải lùi về sau.

Thái Âm

Sao của Trung Thiên, Âm Thủy

Sao Thái Dương, các cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý.

Cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Chủ phúc

Tốt đẹp thì chính trực, xấu thì âm mưu.

Tham Lang

Bắc Đẩu, Dương Mộc.

Các sao cát

Hình, Không

Cung Mộ

Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Các sao hung, nhất là Liêm Trinh, Mộc Dục

Cung Tỵ, Hợi

Đào hoa, chủ họa phúc.

Tốt thì chủ về thực tế, hung chủ về đa dục

Cự Môn

Bắc Đẩu, Âm Thổ

Sao Lộc

Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Kình Dương, Đà La

Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Thị phi

Cát chủ về tỉ mỉ, cẩn thận

Hung thì hay do dự

Thiên Tướng

Nam Đẩu, Dương Thủy

Tử Vi

Cung Tý, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Hỏa Tinh, Linh Tinh, không kỵ các sao hung khác.

Cung Mão, Dậu

Quan lộc

Chủ về giúp người, xấu thì trống rỗng.

Thiên Lương

Nam Đẩu, Dương Thổ

Các sao cát

Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Các sao hung

Kình Dương, Đà La

Cung Thân, Dần, Tỵ, Hợi

Chủ về thọ, hóa giải được tai ương.

Cát chủ tinh tế, sáng suốt

Hung chủ chuyên chế.

Thất Sát

Nam Đẩu, Âm Kim, Hỏa

Tử Vi

Các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi.

Cung Thìn, Tuất

Các sao hung

Chủ về quyền uy.

Xấu thì chủ về gay go, kịch liệt

Phá Quân

Thuộc Bắc Đẩu, Âm Thủy

Tử Vi

Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.

Cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Chủ họa phúc

Tốt thì cương nghị, xấu thì hao tán

3.2. Phụ tá diệu

Phụ tá diệu là các sao trong tử vi đẩu số có tác dụng hỗ trợ, nhuyễn hóa hoặc làm mạnh thêm bản chất của các tinh hệ gốc. Phụ diệu được gọi là quý nhân hoặc trợ thủ, mang lại lợi ích cho người mệnh do các nhân tố khách quan tác động. Tá diệu chủ về học vấn, công danh, kinh doanh, phát tài, mang lại lợi ích cho người mệnh do bản thân nỗ lực tranh thủ.

Tên sao

Ngũ hành

Hợp

Kỵ

Tính chất

Văn Xương

Nam Đẩu, Dương Kim

Cung Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu

Cung Dần, Ngọ, Tuất

Giỏi văn

Cát chủ về cao thượng, thanh nhã

Hung chủ thích son phấn, trang điểm

Văn Khúc

Thuộc Bắc Đẩu, Âm Thủy

Cung Thìn, Tỵ, Dậu, Sửu

Cung Dần, Ngọ, Tuất

Giỏi biện luận

Cát thì giỏi về nói năng, hung chủ giỏi che giấu, nguỵ biện.

Tả Phụ

Sao của Trung Thiên, Dương Thổ

Các sao cát

Tất cả các cung đều cát, trừ Mão, Dậu

Mão, Dậu

Trợ lực, thi hành mệnh lệnh

Cát chủ về giúp người, hung chủ xâm phạm

Hữu Bật

Sao của Trung Thiên, Âm Thủy

Các sao cát

Tất cả các cung đều cát, trừ Mão, Dậu

Mão, Dậu

Trợ lực, quản mệnh lệnh

Hung chủ giành giật

Thiên Khôi

Thuộc Nam Đẩu, Dương Hỏa

Các sao cát, các cung đều đẹp

Các sao hung

Tài danh

Cát chủ được trợ giúp, hung thì gặp trở ngại.

Thiên Việt

Nam Đẩu, Âm Hỏa

Các sao cát, người sinh vào ban đêm.

Các sao hung

Cát chủ về được giúp đỡ, hung thì phiền não.

Lộc Tồn

Thuộc Bắc Đẩu, Âm Thổ

Hợp Thiên Mã, ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi

Không Vong, cung Tử Mộ

Chủ tài lộc, tốt đẹp chủ về tài lộc, hung chủ bệnh tật.

Thiên Mã

Dương Hỏa

Các sao cát, nhất là Lộc Tồn và cung sinh vượng.

Các sao hung, nhất là Không Vong và ở cung Bệnh, Tử, Tuyệt.

Chủ di chuyển, quản lộc, những sự biến đổi.

3.3. Sát tinh

Sát tinh trong tử vi là các sao trong tử vi có tính chất hung ác, gây ra những khó khăn, tai ương, thất bại hoặc bạo lực cho người có sao này trong lá số tử vi. Có bốn sao sát được gọi là Tứ Sát Tinh, ngoài ra còn Địa Không và Địa Kiếp:

Tên sao

Ngũ hành

Hợp

Kỵ

Tính chất

Địa Không

Sao của Trung Thiên, Âm Hỏa

Hợp với các sao hành Kim, Hỏa.

Kỵ các sao hung, trừ Hỏa Linh.

Tai họa, sáng thì chủ về độ lượng.

Địa Kiếp

Sao của Trung Thiên, Dương Hỏa

Hợp ở các cung Thìn, Tuất.

Các sao hung

Phá tán, thất bại.

Kình Dương

Bắc Đẩu, Dương Kim

Các sao cát, ở các cung Tứ Mộ

Các sao hung và ở cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Hình thương. Tốt đẹp thì quyền uy.

Đà La

Bắc Đẩu, Âm Kim

Các sao cát, hợp ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Kỵ ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Trì hoãn, kéo dài. Tốt đẹp chủ về ngầm quyền lực, hung thì ngầm chịu chèn ép.

Hỏa Tinh

Nam Đẩu, Dương Hỏa

Các sao cát, người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Tuất.

Các sao hung, ở các cung Thân, Tý, Thìn.

Nóng tính, cát chủ về tài năng, hung thì gặp nhiều tai .

Linh Tinh

Nam Đẩu, Âm Hỏa

Các sao cát, người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Tuất.

Các sao hung, ở các cung Thân, Tý, Thìn.

Nóng tính, cứng cỏi. Cát chủ ngầm phát phúc, hung thì dễ bị xâm hại.

3.4. Tứ Hóa

Tứ hóa là bốn ngôi sao có khả năng biến hóa các tinh tú khác trong lá số tử vi. Chúng là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Kỵ và Hóa Khoa. Mỗi ngôi sao có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người xem lá số. Cụ thể:

Tên sao

Ngũ hành

Hợp

Kỵ

Tính chất

Hóa Lộc

Sao của Trung Thiên, Âm Thổ

Các sao cát, ưa nhất là Lộc Tồn, Thiên Mã, hợp ở cung Dần Thân.

Địa Không, Địa Kiếp, không kỵ các sao hung.

Không hợp ở các cung Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Chủ tài lộc, tiền của

Hóa Quyền

Sao của Trung Thiên, Âm Mộc

Các sao cát, hợp nhất với Cự Môn, Vũ Khúc, ở cung Sửu

Không kỵ sao hung, ở ngoài ba cung Sửu, Mão, Tuất thì ngại Tứ Sát.

Chủ quyền thế, địa vị

Hóa Khoa

Sao của Trung Thiên, Dương Thủy

Thiên Khôi, Thiên Việt, ba cung Sửu, Ngọ, Thân.

Không Kiếp và Nhật Nguyệt hãm.

Chủ về thanh danh, thi cử, phước lành

Hóa Kỵ

Sao của Trung Thiên, Dương Thủy

Ưa mệnh thủy cục, người sinh năm Thân, Tý, Thìn. Hợp ở các cung Tý, Sửu.

Các sao hung

Kỵ mệnh hỏa cục và người sinh năm Dần, Ngọ, Tuất.

Chủ đố kỵ, thị phi, sự thầm lặng

4. Một vài cách cục các sao trong tử vi

Có nhiều cách cục khác nhau trong tử vi, mỗi cách cục có ý nghĩa và ảnh hưởng khác nhau đến vận mệnh của người xem. Một số ví dụ về các cách cục phổ biến:

4.1. Giàu

Trong số các sao tốt đẹp, có bảy sao là Thái Âm, Vũ Khúc, Tham Lang, Thiên Phủ, Hóa Lộc, Thiên Mã và Lộc Tồn. Nếu các sao trong tử vi này hợp với mệnh của người thì tài lộc sẽ không ngừng tuôn chảy hay còn gọi là Cách cục giàu.

Tham Lang nếu gặp Hỏa Linh thì phú quý sẽ đến tận cửa. Riêu Lộc Trù thì sẽ làm cho tài lộc của mệnh ngày càng phát triển và vững chắc.

4.2. Sang

Khi Âm Dương Xương Khúc Khôi Việt Khốc Hư gặp địa chi hợp lý và có sự phối hợp của các sao khác, đây là cách cục sang trọng và quyền quý. Cách cục vượt khó để đạt được thành công và danh vọng là khi Chính tinh bị hãm nhưng được nhiều phụ tinh mạnh mẽ bảo vệ và ủng hộ, nhất là Tam hóa.

Khi Vô chính diệu có trụ cột vững chắc (triệt tuần hay hung tinh đắc) và có cát tinh chầu thì là cách cục may mắn và tài lộc. Thanh Long Lưu hà, Thanh Long Hóa Kỵ, Tứ Linh gặp thời chi và địa chi hợp lý thì là cách cục thăng tiến và phú quý.

Tử Vi, Phá Quân có nhiều trung tinh phò tá là cách cục uy tín và quyền lực. Khi Sinh Vượng ở nơi Vô chính diệu hay đất thủy mộc là cách cục sinh sôi và thịnh vượng.

4.3. Hạnh phúc

Các sao trong tử vi có Đào Hồng Hỉ là sao của niềm vui sướng, Thiên Trù là sao của sự bình an, Hoa Cái là sao của sắc đẹp, Thanh Long là sao của khí vượng, Thiên Riêu là sao của quyền uy, Âm Dương là sao của hòa hợp, Long Phượng là sao của phú quý danh lợi, Thai Tọa là sao của con cháu đầy đàn, Quang Quý là sao của quang minh chính đại.

Những sao này đều mang lại cho đương số những niềm hạnh phúc trong tâm hồn, khiến cho cuộc sống trở nên ý nghĩa và đáng sống. Nếu như các sao trong tử vi này xuất hiện ở những cung có sức mạnh lớn nhất trong lá số, nếu như chúng được sinh khí và hội tụ với nhiều cát tinh khác thì hạnh phúc của đương số sẽ được thể hiện rõ ràng trên gương mặt và trong cuộc sống, ngược lại thì đương số dễ rơi vào cảnh bất hạnh và khổ sở.

Cung Mệnh và cung Phúc là hai cung quan trọng nhất trong lá số Tử Vi, bởi chúng biểu thị cho trạng thái tâm lý chính của đương số. Cung Mệnh cho biết tính cách, năng lực và mục tiêu của đương số, cung Phúc cho biết niềm vui và hạnh phúc của đương số. Hai cung này nếu có nhiều cát tinh và ít hung tinh thì dù đời có gian nan khó khăn, đương số vẫn luôn biết cách tận hưởng những điều tốt đẹp và giữ vững niềm tin vào cuộc sống.

4.4. Sức khỏe, tuổi thọ

4.4.1. Cách xấu

Xương Khúc là sao của sự gian truân, Hóa Kỵ là sao của sự biến đổi bất lợi, Cơ là sao của sự khổ nhọc, Hỏa Linh là sao của sự nóng nảy, Lương Tham là sao của sự tham lam, Kình là sao của sự khắc chế, Nhật Nguyệt là sao của sự sinh tử, Kình Đà Riêu Kỵ là sao của sự đối lập và tranh cãi. Các sao trong tử vi này nếu hội tụ với nhau trong lá số thì đương số sẽ gặp nhiều khó khăn và tai ương trong cuộc sống.

Xương Khúc với Hóa Kỵ gây ra những biến cố bất ngờ và khó lường, Cơ với Hỏa Linh gây ra những căng thẳng và xung đột, Lương Tham với Kình gây ra những mất mát và đau khổ, Nhật Nguyệt với Kình Đà Riêu Kỵ gây ra những chuyển biến lớn trong cuộc đời.

Ngoài ra, nếu không có những sao bảo vệ và hỗ trợ như Triệt Tuần, Thanh Long, lục sát vượng hay chính diệu thì đương số càng dễ bị tổn thương và suy yếu. Tử Phủ là sao của sự chết đi, kiếp là sao của sự tái sinh. Nếu Tử Phủ với kiếp không có sát tinh để kiềm chế thì đương số có nguy cơ mất mạng hoặc sống không yên ổn.

Sao Bệnh, Tuyệt, Kiếp Sát và Hóa Kỵ là các sao trong tử vi xấu cho sức khỏe. Sao Bệnh biểu thị cho bệnh tật và suy nhược; sao Tuyệt biểu thị cho cô đơn và tuyệt vọng; sao Kiếp Sát biểu thị cho tai nạn và nguy hiểm; sao Hóa Kỵ biểu thị cho biến đổi xấu. Nếu có những sao này trong lá số thì đương số sẽ gặp nhiều rắc rối về sức khỏe, dễ bị bệnh tật tai nạn kéo dài hoặc ngắn ngủi nhưng nghiêm trọng.

4.4.2. Cách tốt

Chính tinh là những sao biểu thị cho bản mệnh và các mối quan hệ quan trọng trong cuộc sống. Miếu địa là những cung có quan hệ tốt với bản mệnh. Sát tinh là những sao biểu thị cho những khó khăn và thử thách trong cuộc sống. Vòng tràng sinh là những cung có quan hệ sinh khí với nhau. Phúc tinh là các sao trong tử vi biểu thị cho niềm vui và hạnh phúc trong cuộc sống.

Nếu chính tinh được miếu địa, tức là ở những cung có lợi cho bản mệnh và các mối quan hệ quan trọng; nếu sát tinh không khắc với chính tinh và bản mệnh, tức là không gây ra những tổn hại và xung đột; nếu vòng tràng sinh tốt, tức là các cung có quan hệ sinh khí với nhau tạo ra sự hòa thuận và phát triển; nếu phúc tinh được vượng và ở cường cung, tức là được sinh khí và ở những cung có sức mạnh lớn nhất trong lá số; thì đương số sẽ có được sức khỏe tốt và tuổi thọ cao.

4.5. Uy quyền

Trong Tử Vi học, có các sao trong tử vi có khí thế mạnh mẽ và ảnh hưởng lớn đến vận mệnh hay hạn của con người. Đó là Thiên Tướng, Vũ Khúc và Thất Sát, có những sao này nếu ứng với mệnh hay hạn của bạn sẽ mang lại cho bạn nhiều quyền lực.

Một loại sao khác có khả năng hóa giải hay hóa quyền cho những sao xấu là Hóa Quyền. Nếu có sao này thì bạn sẽ có nhiều cơ hội được cầm quyền.

Cuối cùng, còn có các sao trong tử vi mang lại cho bạn sự giàu sang, quyền lực và danh tiếng. Đó là Mã Khốc Khách, Hoa Cái và Khôi Việt. Những sao này nếu ứng với mệnh hay hạn của bạn sẽ khiến cho bạn được nhiều người kính trọng và ngưỡng mộ.

5. Các thuật ngữ trong tử vi

Các thuật ngữ Trung Châu Tam Hợp Phái:

Tứ không: Tuần Không, Triệt Không, Thiên Không, Địa Không

Tứ thần linh: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.

  1. Bản cung (cung gốc) tức cung chủ về việc đang xem. Như xem tiền tài là cung Tài bạch, cung tài bạch tức là bản cung.

  2. Bình nhàn: sao ở vào cung thuộc loại trung tính.

  3. Củng chiếu (vây chiếu): sao gặp ở đối cung. Như Thất sát tọa thủ đối cung là "Tử vi, Thiên phủ": gọi là "Tử vi, Thiên phủ" cung chiếu Thất sát. Còn gọi là "triều củng" (chầu về).

  4. Hội chiếu (hội hợp): các sao gặp ở cung tam hợp, như thất sát tọa thủ cung Thân, Tham lang tạo cung Thìn, Phá quân tọa cung Tí, vì vậy gọi là có Tham lang và Phá quân hội chiếu.

  5. Nhị hợp, Ám hợp: hai phần Địa bàn đối xứng nhau qua trục Tung được gọi là thế Nhị hợp bao gồm: Tí với Sửu. Dần với Hợi, Mão với Tuất, Thìn với Dậu, Tỵ với Thân, Ngọ với Mùi. Hợp nhau chưa chắc đã là tốt, quan trong là đem lại họa hay phúc cho nhau. Không phân biệt được hợp hay bị hợp.

  6. Lục hội: hai phần Địa bàn đối xứng nhau qua trục Hoành được gọi là thế Lục hội bao gồm: Tí với Mùi, Sửu với Ngọ, Dần với Tỵ, Mão với Thìn, Thân với Hợi, Dậu với Tuất. Các sách thường dùng từ Lục hại. Người viết dung từ Lục hội cũng hội họp với nhau chắc gì đã hại, tùy thuộc vào Hung Cát tinh. Gieo 1 ấn tượng xấu như thế là không tốt.

  7. Hội họp: là từ người viết hay dùng, để bất kỳ các trường hợp chiếu về Mệnh từ các cung Xung chiếu và Tam hợp chiếu..

  8. Chính diệu: là chỉ 14 sao Tử vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng, Liêm trinh, Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

  9. Vô chính diệu: các cung trong Tử Vi không có Chính tinh được gọi là Vô Chính Diệu. Cung Vô Chính Diệu như một ngôi nhà vô chủ, như một con người không có lập trường rõ ràng. Vì thế nó bị ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu..

  10. Đào hoa chư tinh (các sao đào hoa): là chỉ 6 sao Hồng loan, Thiên hỉ, Hàm trì (còn gọi Đào Hoa Sát), Đại hao, Thiên diêu, Mộc dục, Liêm trinh và Tham lang cũng có tính chất đào hoa, nhưng đã xếp vào chính diệu.

  11. Đối cung (cung đối diện): là cung đối nhau với bản cung, có quan hệ "lục xung". như Tí Ngọ xung nhau, cung Tí và cung Ngọ là đối cung của nhau.

  12. Đồng độ (cùng đến một cung): các sao cùng bay vào một cung. như ngoài Thất sát tạo thủ, trong cung còn gặp Lộc tồn, gọi là "Thất sát có Lộc tồn đồng độ", hay gọi là "Thất sát đồng độ với Lộc tồn".

  13. Giáp cung: hai sao ở lân cung của bản cung gọi là giáp cung. Như cung Dần có Vũ khúc Hóa kị, Kình dương ở cung Mão, Đà la ở cung Sửu, tức là Kình Dương và Đà La giáp Hóa kỵ.

  14. Hao diệu (sao hao): là Đại hao và Tiểu hao.

  15. - Hình diệu (sao hình): là chỉ Kình dương, Thiên hình, Quan phù, Bạch hổ,là các sao mang lại điều không may từ chính diện, công khai.

  16. Hóa diệu (sao hóa): là chỉ bốn sao Hóa lộc, Hóa quyền, Hóa khoa, Hóa kị.

  17. Hợp cung (cung hội hợp): là cung có quan hệ thành tam hợp với bản cung. Như bản cung là Tí, vì Thân Tí Thìn là tam hợp, nên hai cung Thân, Thìn là hợp cung của cung Tí.

  18. Kị diệu (sao kị): là chỉ Hóa kị và Đà la, là hai sao ang lại điều không may một cách âm thầm, không rõ nguyên nhân.

  19. Kiến (gặp): các sao hội hợp ở tam phương tứ chính, gọi chung là "kiến".

  20. Khoa danh chư diệu (các sao khoa danh): ngoại trừ các sao văn diệu đã kể trên, thêm tám sao Tam thai, Bát tọa, Âm quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Thiên quan, Thiên phúc.

  21. Không diệu (sao không): là chỉ Địa không và Thiên không, Triệt không và Tuần không cũng có thể tính là "sao không", nhưng có tác động yếu hơn.

  22. Không Kiếp: là hai sao Địa không, Địa kiếp.

  23. Lạc hãm: sao ở vào hoàn cảnh rất xấu, dẫn đến sao cát thì vô lực, sao hung thì tăng hung.

  24. Lân cung (cung kế cận): hai cung giáp bản cung. Như bản cung ở cung Tí, thì hai cung Hợi và Sửu là lân cung.

  25. Lộc diệu (sao lộc): là chỉ Lộc Tồn, Hóa lộc.

  26. Nhập miếu: là sao ở vào cung có trạng thái tốt nhất, giống như được cung phụng, vì vậy gọi là "nhập miếu".

  27. Nhật Nguyệt: là chỉ hai chính diệu Thái dương, Thái âm.

  28. Phụ diệu: là chỉ 4 sao Tử phù, Hữu Bật, Thiên khôi, Thiên việt.

  29. Sát diệu (sát tinh): là chỉ 4 sao Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; còn gọi là "tứ sát". Có lúc cũng cũng bao gồm cả Địa không, Địa kiếp gọi là "lục sát".

  30. Sát Phá Lang: là chỉ 3 sao Thất sát, Phá quan, Tham lang. Ba sao này luôn tương hội ở cung tam hợp (tức tam phương), trở thànhthen chốt của sự chuyển biến mệnh vận, vì vậy lúc chúng tụ hợp gọi chung là "Sát Phá Lang".

  31. Tá diệu: chỉ 4 sao Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

  32. Tá tinh (mượn sao): bản cung vô chính diệu, mượn sao ở đối cung cho vào bản cung để luận đoán, gọi là tá tinh. Bất kể luận đoán 12 cung mệnh bàn, hay 12 cung đại hạn, cho đến lưu niên, lưu nguyệt, lưu thời đều dùng phép tá tinh.

  33. Tam phương (ba phương): bản cung và hợp cung (hai cung hội hợp), gọi chung là "tam phương".

  34. Tọa thủ (ngồi giữ): chính diệu nhập bản cung, gọi là tạo thủ. Như cung mệnh có chính diệu Thất sát, gọi là Thất sát tọa thủ cung mệnh, hoặc gọi tắt là Thất sát thủ mệnh.

  35. Tọa vượng (thừa vượng): lúc sao ở vào trạng thái tốt, tuy không bằng nhập miếu, nhưng tọa cung vượng, sao vẫn hữu lực.

  36. Tứ Mộ: bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi luôn luôn có sao Mộ đóng gọi là Tứ mộ, các tuổi kể trên cũng thường gọi là Tứ mộ cho ngắn gọn.

  37. Tứ Sinh, Tứ Tuyệt: bốn cung Dần Thân Tỵ Hợi vì luôn luôn các sao SINH và TUYỆT luôn luôn đóng tại đây. Cung có sao TUYỆT (mất hẳn, bế tắt) là cung Tuyệt xứ. Cung Hợi cũng bị gọi là Tuyệt xứ, nếu có TRƯỜNG SINH đóng gọi là cách Tuyệt xứ phùng Sinh, bế tắc lại thông, tức là các trường hợp Mộc Tam Cục.

  38. Tứ chính (bốn mối quan hệ chính): tam phương cộng thêm đối cung, gọi là "tứ chính": Tí, Ngọ, Mão, Dậu.

  39. Tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

  40. Văn diệu(sao văn): là chỉ 6 sao Hóa khoa, Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Long trì, Phượng các.

  41. Xung: có lúc gọi là xung phá. Các sao sát, kị gặp ở tam phương, tứ chính, gọi là xung, xung trong Đẩu số khác với lục xung của "Tử bình".

  42. Tam Không: Trong tử vi, có 4 sao Không đó là sao Địa Không, Thiên Không, Tuần Không và Triệt Không. Tuy nhiên, theo quan điểm của cụ Thiên Lương, Triệt Không được coi là một trong sao Không. Bởi vì Triệt chỉ là tên gọi của một quỹ đạo của các sao, chứ không phải là một sao riêng biệt, gọi là Triệt Lộ. Những sao Không thực sự cần quan tâm là Tuần Không, Địa Không và Thiên Không.

  43. Tứ đế: Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm.

  44. Tứ sang: Ân Quang, Thiên Quý, Long Trì, Phượng Các.

  45. Tứ quý: Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc.

  46. Tứ đức: Long Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức.

  47. Tứ quyền: Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn.

  48. Tứ vinh: Ân Quang, Thiên Quý, Đài Phụ, Phong Cáo.

  49. Tứ linh: Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái.

  50. Tứ hung: Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách, Phục Binh.

  51. Tam hoá: Hoá Lộc, Hoá Quyền, Hoá Khoa.

  52. Tứ hoá: Hoá Lộc, Hoá Quyền, Hoá Khoa, Hóa Kỵ.

  53. Tứ tình: Thai, Phục Binh, Đế Vượng, Tướng Quân.

  54. Lục Sát: Không Kiếp Kình Đà Linh Hoả.

Các thuật ngữ Trung Châu Tứ Hóa Phái:

Chiếu: là gặp ở đối cung.

  1. Củng: là hội hợp ở tam phương.

  2. Xung: là ở đối cung bắn về.

  3. Chuyển phi hóa: chỉ hiện tượng cung nào đó tự hóa hoặc có tứ hóa phi nhập rồi cung này lại xảy ra phản ứng phi hóa.

  4. Hình phú: mỗi một chính tinh đều có mô thức cố định về hình tượng, cá tính, tính khí và chuẩn tắc hành vi, thuật ngữ của Tử Vi Đẩu Số gọi đây là "hình phú".

  5. Phi cung hóa tượng: là hiện tượng tứ hóa cung cung nào đó xảy ra phản ứng dây chuyền liên quan đến các cung khác, trong đó bao gồm tứ hóa [năm sinh], tứ hóa [đại vận] hay [lưu niên], phi hóa, tự hóa, và chuyển phi hóa.

  6. Sao hành hóa: sao có tứ hóa nhập vào.

  7. Tam phương tứ chính: Là các cung mệnh, tài, quan, di.

  8. Tam phương: là các cung mệnh, tài, quan.

  9. Tứ chính: là các cung mệnh, di, tử, điền.

  10. Thùy tượng: là ý tượng cơ bản có thể xảy ra nhưng chưa tính đến các nhân tố khác, hoặc chưa tính đến thừoi điểm xảy ra cát hung.

6. Lời kết

Trên đây là những luận giải chi tiết về các sao trong tử vi chính xác nhất mà bạn tham khảo. Qua đó, bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa, tính chất và ảnh hưởng của các sao đến cuộc sống, sự nghiệp, tình duyên cũng như vận mệnh của mình. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng tử vi chỉ là một công cụ để giúp người nhìn nhận và phân tích vấn đề, không phải là quyết định cuối cùng của số phận.

Hãy dựa vào nỗ lực và dùng ý chí của bản thân để tạo ra hạnh phúc và thành công cho mình. Nếu muốn biết thêm thông tin về tử vi và các sao, hãy truy cập website Phong Thủy Vượng để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Tác giả bài viết: Mai Khánh

Tổng số điểm của bài viết là: 20 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây