Chọn ngày (∗):
17

Thứ hai

Trước con mắt của người yêu, không có người phụ nữ nào xấu cả.

Ronsard

Năm Giáp Thìn

Tháng Canh Ngọ

Ngày Nhâm Tý

Giờ Ất Tỵ


Tháng Năm (Đ)
12

Ngày Hoàng đạo

Mệnh ngày

Tang Đố Mộc
(Gỗ cây dâu)

Lịch Tiết khí: Tiết: Mang chủng (Tua rua), Năm: Giáp Thìn, Tháng: Canh Ngọ, Ngày: Nhâm Tý

Giờ Hoàng đạo

  • Canh Tý
    (23g - 1g)
  • Tân Sửu
    (1g - 3g)
  • Quý Mão
    (5g - 7g)
  • Bính Ngọ
    (11g - 13g)
  • Mậu Thân
    (15g - 17g)
  • Kỷ Dậu
    (17g - 19g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 9 (từ 2024 - 2043): Cửu Tử - Hỏa Tinh
Niên vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nhật vận: Thất Xích - Kim Tinh

Thời vận:

  • Tý: Nhất Bạch (Thủy)
  • Sửu: Nhị Hắc (Thổ)
  • Dần: Tam Bích (Mộc)
  • Mão: Tứ Lục (Mộc)
  • Thìn: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Tỵ: Lục Bạch (Kim)
  • Ngọ: Thất Xích (Kim)
  • Mùi: Bát Bạch (Thổ)
  • Thân: Cửu Tử (Hỏa)
  • Dậu: Nhất Bạch (Thủy)
  • Tuất: Nhị Hắc (Thổ)
  • Hợi: Tam Bích (Mộc)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:15:17
Đứng bóng: 11:57:35
Giờ lặn: 18:39:53
Độ dài ngày: 13:24:36

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 14:24:00
Giờ lặn: 01:25:00
Độ dài đêm: 11:01:00
% được chiếu sáng: 72.8
Hình dạng: Trăng khuyết đầu tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hoàng đạo: sao Kim Quỹ

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Canh Tý (23g - 1g): sao Kim Quỹ (Cát)
Tân Sửu (1g - 3g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Quý Mão (5g - 7g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Bính Ngọ (11g - 13g): sao Tư Mệnh (Cát)
Mậu Thân (15g - 17g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Kỷ Dậu (17g - 19g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Nhâm Dần (3g - 5g): sao Bạch Hổ
Giáp Thìn (7g - 9g): sao Thiên Lao
Ất Tỵ (9g - 11g): sao Nguyên Vũ
Đinh Mùi (13g - 15g): sao Câu Trận
Canh Tuất (19g - 21g): sao Thiên Hình
Tân Hợi (21g - 23g): sao Chu Tước

Giờ Thọ tử: XẤU

Tân Sửu (1g - 3g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Kỷ Dậu (17g - 19g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu). Hành: Mộc
Ngày Nhâm Tý: Can Nhâm (Dương Thủy) tương đồng Chi Tý (Dương Thủy): Dương thịnh. Là ngày Bình thường (ngày Chuyên).
Ngày Nhâm Tý xung khắc với các tuổi hàng chi: Giáp Ngọ, Canh Ngọ; xung khắc với các tuổi hàng can: Bính Tuất, Bính Thìn.
Tháng Canh Ngọ: xung khắc với các tuổi hàng chi: Nhâm Tý, Bính Tý; xung khắc với các tuổi hàng can: Giáp Thân, Giáp Dần; tương hình với các tuổi: Bính Ngọ, Nhâm Ngọ.
Ngày : lục hợp Tý - Sửu; tam hợp Tý - Thân - Thìn; xung Ngọ; hình Mão; hại Mùi; phá Dậu

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Phá (Xấu): Xấu với mọi việc (vì có sao Nguyệt phá xấu) riêng chữa bệnh, dỡ nhà cũ, phá bỏ đồ vật cũ là tốt.

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Giải thần (Đại cát): Tốt cho việc tế tự, tố tụng, kiện tụng, giải oan (trừ được các sao xấu).
Thiên phúc (Tốt): Tốt mọi việc.
Nguyệt không (Tốt): Tốt mọi việc nhất là làm nhà, sửa nhà, xây dựng, làm giường.
Trực tinh (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.
Thiên thụy (Đại cát): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Hoang vu (Xấu mọi việc): Xấu mọi việc.
Ngũ hư (Xấu từng việc): Kỵ khởi tạo, giá thú, an táng.
Nguyệt phá (Xấu mọi việc): Xấu về xây dựng nhà cửa.
Thiên tặc (Xấu từng việc): Xấu với khởi tạo, nhập trạch, chuyển nhà, khai trương, động thổ.
Thiên ngục (Thiên hỏa) (Xấu từng việc): Xấu về lợp nhà, đổ mái.
Phi ma sát (Tai sát) (Xấu mọi việc): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn, khởi tạo, khai trương, chuyển nhà, nhập trạch, động thổ.
Thụ tử (Đại hung): Xấu mọi việc trừ săn bắn tốt.

Ngày đại kỵ

Thụ tử

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Tất
Con vật: Ô - Con Quạ
Ngũ hành: Thái âm
Tất Nguyệt Ô: Trần Tuấn: Tốt
(Sao Tốt) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật.

- Nên làm: Khởi công tạo tác việc gì cũng tốt. Tốt nhất là chôn cất, cưới gả, trổ cửa dựng cửa, đào kênh, tháo nước, khai mương, móc giếng. Những việc khác cũng tốt như làm ruộng, nuôi tằm, khai trương, xuất hành, nhập học.

- Kỵ: Đi thuyền.

- Ngoại lệ: Sao tất gặp ngày Thân, Tý, Thìn đều tốt.
Gặp ngày Thân hiệu là Nguyệt Quải Khôn Sơn, trăng treo đầu núi Tây Nam, rất tốt . Lại thêm Sao Tất đăng viên ở ngày Thân, cưới gả và chôn cất là 2 việc rất tốt.


Tất tinh tạo tác chủ quang tiền,
Mãi dắc điền viên hữu lật tiền
Mai táng thử nhật thiêm quan chức,
Điền tàm đại thực lai phong niên
Khai môn phóng thủy đa cát lật,
Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên,
Hôn nhân nhược năng phùng thử nhật,
Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Nhâm: Kỵ tháo nước khó canh phòng đê điều.

Ngày : Kỵ gieo quẻ bói, e là tự rước lấy tai họa.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Xích khẩu (Xấu): Là một giai đoạn xấu. Xích nghĩa hán văn là đỏ, khẩu nghĩa là miệng. Miệng đỏ theo nghĩa gốc là khi há ra, theo nghĩa sâu xa nghĩa là những lời tranh biện, bàn bạc, trao đổi, đàm thoại không bao giờ ngừng lại. Tiến hành công việc vào thời điểm này rất khó đi thới thống nhất, có nhiều ý kiến trái chiều, tranh luận mãi không thôi, có thể dẫn tới thị phi, cãi vã, lời qua tiếng lại, ồn ào. Không chỉ có vậy, nội bộ mâu thuẫn đã đành, người ngoài nhân đó cũng chê bai, dè bỉu, bàn ra tán vào, thêm dấm, thêm ớt, mang tiếng xấu, gièm pha không ngớt, nhiều khi dẫn đến tình trạng bị nói xấu sau lưng, làm ơn nên oán. Những việc như đàm phán, ngoại giao rất kỵ ngày (hoặc giờ này).

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Thiên Tài (Tốt): Nên xuất hành, cầu tài thắng lợi. Được người tốt giúp đỡ. Mọi việc đều thuận.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Tây
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Đông Bắc

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

1g - 3g, 13g - 15g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

3g - 5g, 15g -17g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

5g - 7g, 17g -19g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

7g - 9g, 19g -21g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

9g - 11g, 21g -23g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Đại hội lần thứ 5 của Quốc tế cộng sản, gồm có đại biểu của 49 Đảng cộng sản trên thế giới, đã họp từ ngày 4-6 đến 8-7-1924 tại Mátxcơva.
    Đồng chí Nguyễn Ái Quốc tham dự đại hội với tư cách là đại biểu tư vấn. Tại đây, người đã đọc một bài phát biểu quan trọng, trình bày lập trường, quan điểm của mình và nêu cao vị trí, tầm quan trọng của Cách mạng ở thuộc địa. Hoạt động nổi bật nhất của người trong thời gian này là đấu tranh kiên trì, liên tục, dũng cảm chống những khuynh hướng sai lầm đối với Cách mạng ở thuộc địa. Cuối cùng Người nêu lên trách nhiệm của Quốc tế cộng sản đối với phong trào nông dân các nước thuộc địa.
    Những đóng góp của đồng chí Nguyễn Ái Quốc với Quốc tế cộng sản cũng là những vấn đề cơ bản thuộc về chiến lược, sách lược và phương pháp của Cách mạng Việt Nam. Đó là bước chuẩn bị rất quan trọng về chính trị và tư tưởng để tiến tới thành lập một Đảng Cộng sản ở Việt Nam
  • Ngày 17-6-1929, hơn 20 đại biểu các tổ cộng sản mới được tổ chức ở Bắc Kỳ đã họp ở số nhà 312 phố Khâm Thiên - Hà Nội, quyết định thành lập Đông Dương cộng sản Đảng. Hội nghị đã thông qua Chính cương, Tuyên ngôn, Điều lệ Đảng, lấy cờ đỏ búa liềm làm cờ của Đảng, thừa nhận đường lối của Quốc tế cộng sản, và nhận định: trước hết phải làm cách mạng phản đế, sau đó làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chuyên chính vô sản.
    Hội nghị đã quyết định xuất bản tờ báo "Búa liềm", "Bônsêvích" và "Cờ cộng sản".
    Sau khi thành lập, Đông Dương cộng sản Đảng đã tích cực đi vào quần chúng công - nông, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, xây dựng và phát triển tổ chức, ra sức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
  • Nguyễn Thái Học sinh nǎm 1901, quê ở Thổ Tang, Vĩnh Tường, Vĩnh Yên. Lúc còn trẻ ông theo học trường Cao đẳng sư phạm và Cao đẳng thương mại Đông Dương tại Hà Nội. Khi còn ngồi trên ghế nhà trường, ông viết thư gửi nhà cầm quyền Pháp đòi một số yêu sách về xã hội, chính trị và đề nghị cải tổ nền hành chính thuộc địa, ban hành tự do ngôn luận.
    Nǎm 1927, Nguyễn Thái Học thành lập quốc dân Đảng và được bầu làm trưởng đảng. Chủ trương của Đảng này là dùng bạo lực để giành lại quyền độc lập dân tộc. Bị giặc khủng bố, Nguyễn Thái Học phải lui vào hoạt động bí mật và tổ chức cuộc khởi nghĩa 10-2-1930. Mục đích cuộc khởi nghĩa là tấn công vào các cơ sở của Pháp ở Yên Bái, Hưng Hoá, Lâm Thao, Hải Dương, Kiến An..., nhưng bị thất bại. Ông và một số chiến sĩ bị bắt.
    Ngày 17-6-1930 - 29 tuổi, Nguyễn Thái Học bị Pháp đưa lên đoạn đầu đài của Yên Bái. Trước khi bị chém, ông mỉm cười ngâm thơ bằng tiếng Pháp:
    "Chết vì tổ quốc
    Cái chết inh quang
    Lòng ta sung sướng
    Trí ta nhẹ nhàng".
  • Nguyễn Khắc Hiếu, hiệu là Tản Đà, sinh 1888 ở làng Khê Thượng, huyện Ba Vì, tinh Hà Tây, qua đời ngày 17-6-1939 tại Hà Nội.
    Trên vǎn đàn công khai của vǎn học Việt Nam hơn 30 nǎm đầu thế kỷ XX, Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng, vừa độc đáo, vừa dồi dào nǎng lực sáng tạo. Là một cây bút phóng khoáng, xông xáo trên nhiều lĩnh vực, đi khắp đất nước, nhà thơ, nhà vǎn Tản Đà đã để lại nhiều tác phẩm bao gồm nhiều thể loại. Nhiều thế hệ người Việt Nam được hun đúc lòng yêu nước khi đọc bài thơ "Thề non nước" của ông. Những tác phẩm nổi tiếng của Tản Đà có: Khối tình con I, Khối tình con II, Giấc mộng con, Giấc mộng lớn, Tản Đà xuân sắc...
  • Ngày 17 tháng 6 nǎm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 56/SL thành lập trường Ngoại ngữ, nhằm mục đích đào tạo cán bộ ngoại ngữ cho các ngành trong nước, đáp ứng yêu cầu kháng chiến. Đây cũng là trường Ngoại ngữ đầu tiên của ta.
  • Tô Ngọc Vân là hoạ sĩ, bút danh Tô Tử, Ái Mỹ, sinh ngày 15-12-1906 tại Xuân Cầu, Vân Giang, Hưng Yên.
    Ông tốt nghiệp trường cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương khoá II (1926-1931). Từ nǎm 1931 ông cộng tác với các báo "Nhân loại", "Phong hoá", "Ngày nay", "Thanh Nghị". Ông từmg dạy ở trường trung học Nông Pênh và dạy ở trường cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương.
    Từ sau Cách mạng Tháng Tám, ông tích cực tham gia kháng chiến chống Pháp, phụ trách Trường Mỹ thuật Việt Bắc.
    Ông được xem là người có công đầu trong chất liệu sơn dầu ở Việt Nam. Tranh của ông từng triển lãm ở Sài Gòn, Hà Nội và một số nước như Ba Lan, Liên Xô, Hunggari, Rumani...
    Ông cũng là người có nhiều công sức đào tạo các thế hệ hoạ sĩ Việt Nam .
    Ngày 17-6-1954, ông hy sinh ở Đa Khê, vùng gần sát chiến trường Điện Biên Phủ. Khi đó, ông mới 48 tuổi. Đánh giá về tài nǎng và đóng góp của ông đối với nền hội hoạ Việt Nam nói chung và hội hoạ cách mạng nói riêng, Nhà nước ta đã trao tặng ông giải thưởng quốc gia Hồ Chí Minh.
  • Ngày 17-6-1966 Bộ Vǎn hoá phối hợp với tổng công đoàn Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên Lao động Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Bộ Giáo dục, Tổng cục chính trị quân đội nhân dân Việt Nam phát động phong trào "Cất cao tiếng hát sản xuất, chiến đấu chống Mỹ, cứu nước".
    Mục đích của phong trào nhằm góp phần tuyên truyền giáo dục đường lối chính sách của Đảng, giáo dục lòng cǎm thù đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, nâng cao lòng yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội, bồi dưỡng chủ nghĩa anh hùng cách mạng, truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc ta. Phong trào này được phát động trong hai nǎm 1966-1967. Mặc dù bị đế quốc Mỹ dùng không quân, hải quân đánh phá ác liệt, nhân dân ta vừa chiến đấu vừa sản xuất, vừa đẩy mạnh các hoạt động vǎn nghệ, thực hiện "Tiếng hát át tiếng bom".
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây