Chọn ngày (∗):
6

Thứ sáu

Thời gian không dành cho tình yêu là thời gian lãng phí.

Tasso

Năm Ất Tỵ

Tháng Nhâm Ngọ

Ngày Bính Ngọ

Giờ Ất Mùi


Tháng Năm (T)
11

Ngày Hoàng đạo

Mệnh ngày

Thiên Hà Thủy
(Nước trên trời)

Lịch Tiết khí: Tiết: Mang chủng (Tua rua), Năm: Ất Tỵ, Tháng: Nhâm Ngọ, Ngày: Bính Ngọ

Giờ Hoàng đạo

  • Mậu Tý
    (23g - 1g)
  • Kỷ Sửu
    (1g - 3g)
  • Tân Mão
    (5g - 7g)
  • Giáp Ngọ
    (11g - 13g)
  • Bính Thân
    (15g - 17g)
  • Đinh Dậu
    (17g - 19g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 9 (từ 2024 - 2043): Cửu Tử - Hỏa Tinh
Niên vận: Nhị Hắc - Thổ Tinh
Nguyệt vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nhật vận: Nhất Bạch - Thủy Tinh

Thời vận:

  • Tý: Nhất Bạch (Thủy)
  • Sửu: Nhị Hắc (Thổ)
  • Dần: Tam Bích (Mộc)
  • Mão: Tứ Lục (Mộc)
  • Thìn: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Tỵ: Lục Bạch (Kim)
  • Ngọ: Thất Xích (Kim)
  • Mùi: Bát Bạch (Thổ)
  • Thân: Cửu Tử (Hỏa)
  • Dậu: Nhất Bạch (Thủy)
  • Tuất: Nhị Hắc (Thổ)
  • Hợi: Tam Bích (Mộc)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:14:20
Đứng bóng: 11:55:18
Giờ lặn: 18:36:15
Độ dài ngày: 13:21:55

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 14:26:00
Giờ lặn: 01:37:00
Độ dài đêm: 11:11:00
% được chiếu sáng: 73.67
Hình dạng: Trăng khuyết đầu tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hoàng đạo: sao Tư Mệnh, ngày Cát

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Mậu Tý (23g - 1g): sao Kim Quỹ (Cát)
Kỷ Sửu (1g - 3g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Tân Mão (5g - 7g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Giáp Ngọ (11g - 13g): sao Tư Mệnh (Cát)
Bính Thân (15g - 17g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Đinh Dậu (17g - 19g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Canh Dần (3g - 5g): sao Bạch Hổ
Nhâm Thìn (7g - 9g): sao Thiên Lao
Quý Tỵ (9g - 11g): sao Nguyên Vũ
Ất Mùi (13g - 15g): sao Câu Trận
Mậu Tuất (19g - 21g): sao Thiên Hình
Kỷ Hợi (21g - 23g): sao Chu Tước

Giờ Thọ tử: XẤU

Ất Mùi (13g - 15g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Đinh Dậu (17g - 19g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời). Hành: Thủy
Ngày Bính Ngọ: Can Bính (Dương Hỏa) tương đồng Chi Ngọ (Dương Hỏa): Dương thịnh. Là ngày Bình thường (ngày Chuyên).
Ngày Bính Ngọ xung khắc với các tuổi hàng chi: Mậu Tý, Canh Tý; tương hình với các tuổi: Canh Ngọ, Mậu Ngọ.
Tháng Nhâm Ngọ: xung khắc với các tuổi hàng chi: Giáp Tý, Canh Tý; xung khắc với các tuổi hàng can: Bính Tuất, Bính Thìn; tương hình với các tuổi: Giáp Ngọ, Canh Ngọ.
Ngày Ngọ: lục hợp Ngọ - Mùi; tam hợp Ngọ - Tuất - Dần; xung Tý; hình Ngọ; hại Sửu; phá Mão

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Kiến (Tốt xấu từng việc): Tốt với xuất hành, giá thú. Xấu với động thổ (vì có sao Thổ phủ xấu).

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Mãn đức tinh (Tốt): Tốt mọi việc.
Quan nhật (Tốt): Tốt mọi việc.
Nguyệt đức (Đại cát): Tốt mọi việc.
Thiên quý (Đại cát): Tốt mọi việc.
Nhân chuyên (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Nguyệt hình (Xấu mọi việc): Xấu mọi việc.
Nguyệt kiến chuyển sát (Xấu từng việc): Kỵ động thổ.
Nguyệt yếm đại họa (Xấu mọi việc): Xấu với xuất hành, di chuyển, giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Thiên ôn (Xấu từng việc): Kỵ về xây dựng.
Thổ phủ (Xấu từng việc): Kỵ về xây dựng, động thổ.
Âm thác (Xấu từng việc): Kỵ xuất hành, an táng, giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Dương thác (Xấu từng việc): Kỵ xuất hành, an táng, giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Thiên địa chính chuyển (Xấu từng việc): Kỵ động thổ.
Thiên địa chuyển sát (Xấu từng việc): Kỵ động thổ.
Xích khẩu (Xấu từng việc): Kỵ giao dịch, ký kết hợp đồng, giá thú, cưới hỏi, kết hôn, yến tiệc.

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Ngưu
Con vật: Ngưu - Con Trâu
Ngũ hành: Kim
Ngưu Kim Ngưu: Sái Tuân: Xấu
(Sao Xấu) Tướng tinh con trâu, chủ trị ngày thứ 6.

- Nên làm: Đi thuyền, may áo.

- Kỵ: Khởi công tạo tác việc gì cũng hung hại, nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gả, trổ cửa, làm thủy lợi, nuôi tằm, gieo cấy, khai khẩn, khai trương, xuất hành đường bộ.

- Ngoại lệ: Sao Ngưu gặp ngày Ngọ đăng viên rất tốt. Ngày Tuất yên lành. Ngày Dần là Tuyệt Nhật, không nên làm việc gì, riêng ngày Nhâm Dần thì tạm được.
Sao Ngưu gặp trúng ngày 14 âm lịch là Diệt Một Sát, không nên làm rượu, lập lò nhuộm lò gốm, vào làm hành chính, thừa kế sự nghiệp, kỵ nhất là đi thuyền.
Sao Ngưu là một trong Thất sát Tinh, sinh con khó nuôi, nên lấy tên Sao của năm, tháng hay ngày mà đặt tên cho trẻ và làm việc Âm Đức ngay trong tháng sinh mới mong nuôi khôn lớn được.


Ngưu tinh tạo tác chủ tai nguy,
Cửu hoành tam tai bất khả thôi,
Gia trạch bất an, nhân khẩu thoái,
Điền tàm bất lợi, chủ nhân suy.
Giá thú, hôn nhân giai tự tổn,
Kim ngân tài cốc tiệm vô chi.
Nhược thị khai môn, tính phóng thủy,
Ngưu trư dương mã diệc thương bi.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Bính: Kỵ tu sửa bếp vì có thể xảy ra hỏa hoạn.

Ngày Ngọ: Kỵ lợp nhà vì sau đó phải lợp lại.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Tốc hỷ (Tốt vừa): Tốc có nghĩa là nhanh chóng, hỷ nghĩa là niềm vui, cát lợi hanh thông. Gặp thời điểm này người ta dễ gặp may mắn bất ngờ sau đó, bởi thế nên trạng thái này vô cùng cát lợi trong thời điểm đầu. Nếu là ngày đặc biệt cát lợi vào buổi sáng. Nếu là giờ may mắn rất nhiều vào giờ sơ (tức là tiếng đầu tiên của canh giờ), còn tới giờ chính thì yếu tố may mắn, cát lợi sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Thiên Đường (Tốt): Xuất hành tốt, quý nhân phù trợ, buôn bán may mắn, mọi việc đều như ý.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Tây Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Đông

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

1g - 3g, 13g - 15g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

3g - 5g, 15g -17g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

5g - 7g, 17g -19g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

7g - 9g, 19g -21g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

9g - 11g, 21g -23g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Ngày 6-6-1884, Chính phủ Pháp viết một Hiệp ước, đưa cho triều đình Huế kí nhận.
    Hiệp ước này gọi là hiệp ước Patơnốt, gồm 19 khoản. Nội dung cơ bản giống như hiệp ước ngày 25-8-1883, nghĩa là triều đình Huế thừa nhận Nam Kỳ là thuộc địa của Pháp. Phần đất còn lại đặt dưới chế độ "bảo hộ" của Pháp. Nước Pháp sẽ thay mặt triều đình Huế trong mọi quan hệ đối ngoại. Pháp đưa thêm mấy tỉnh Bình thuận, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá vào Trung Kỳ, và về danh nghĩa là cho triều đình cai quản, nhưng dưới sự bảo hộ của Pháp.
  • Mai Xuân Thưởng sinh nǎm 1860, quê ở xã Bình Thành, huyện Bình Khê, tỉnh Bình Định, đỗ cử nhân, giỏi võ, có tinh thần yêu nước cǎm thù giặc.
    Nǎm 1855, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, ông cùng với các sĩ phu khác chiêu mộ nghĩa quân và đã tiêu diệt nhiều binh lính của địch. Giặc Pháp nhiều lần gửi thư dụ hàng cho Mai Xuân Thưởng nhưng không lay chuyển được ý chí của ông. Bọn giặc đã bắt bà mẹ ông cùng một số nười trong làng. Được tin này, ông đã ra gặp bọn chúng để tránh cho mẹ ông và dân làng khỏi chịu khổ nhục. Giặc dụ ông hàng, ông nói: "Chỉ có thể chém đầu tôi, chứ không thể bắt tôi đầu hàng".
    Ngày 6-6-1887, bọ giặc đã xử tử Mai Xuân Thưởng, lúc đó ông mới 27 tuổi. Ở Hà Nội có một đoạn đường phố mang tên Mai Xuân Thưởng.
  • Hoảng sợ trước phong trào cách mạng Việt Nam ngày càng lên cao, một mặt đế quốc Pháp ra sức đàn áp, khủng bố phong trào cách mạng trong nước; mặt khác chúng cấu kết với các đế quốc khác bắt bớ các cán bộ lãnh đạo của Đảng đang hoạt động ở nước ngoài. Do âm mưu đó, đế quốc Anh đã bắt giam đồng chí Nguyễn Ái Quốc một cách trái phép vào ngày 6-6-1931 tại số nhà 186, phố Tam Lung, Cửu Long, Hương Cảng - Trung Quốc, vu cho Người là "Tay sai của Nga-Xô", "Có âm mưu phá hoại chính quyền Hương Cảng". Chúng bị mật giam đồng chí trong một xà lim riêng ở Hương Cảng, có những cảnh sát đặc biệt giam giữ.
    Mùa xuân nǎm 1933 vơi sự giúp đỡ của luật sư Anh Lôdơbai, đồng chí Nguyễn Ái Quốc mới được trả tự do.
  • Ngày 6 tháng 6 nǎm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 58/SL đặt 3 loại huân chương: Sao Vàng, Hồ Chí Minh, Độc Lập, do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra sắc lệnh tặng (hoặc truy tặng) cho đoàn thể và những người có công với nước, với dân, hoặc các nhân vật người nước ngoài có công với nước Việt Nam.
    - Huân chương Sao Vàng chỉ có 1 hạng "để tặng những người có công đức vĩ đại với dân tộc".
    - Huân chương Hồ Chí Minh có 3 hạng: hạng nhất, hạng nhì, hạng ba "để tặng những người có tài có đức, có công với dân tộc".
    - Huân chương Độc Lập có 3 hạng: hạng nhất, hạng nhì, hạng ba "để tặng những người có công đặc biệt trong việc cứu quốc hoặc kiến quốc".
  • Từ ngày 6 đến ngày 8-6-1969, Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam nước ta đã ra nghị quyết thành lập chế độ cộng hoà miền Nam, nhất trí bầu ra Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam do kiến trúc sư Huỳnh Tấn Phát làm Chủ tịch, và Hội đồng cố vấn Chính phủ do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch.
    Đại hội này cũng đã ra lợi kêu gọi quân và dân miền Nam đẩy mạnh sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước đến toàn thắng.
    Ngay trong tháng 6-1969, đã có 23 nước công nhận Chính phủ Cách mạng Lâm thời cộng hoà miền Nam Việt Nam, trong đó có 21 nước đã đặt quan hệ ngoại giao.
  • Từ ngày 5 đến 8-6-1976 đã diễn ra hội nghị thống nhất Công đoàn toàn quốc. Hội nghị đã nghe báo cáo của Tổng Công đoàn Việt Nam và Liên hiệp Công đoàn giải phóng miền Nam Việt Nam, thông qua nguyên tắc thống nhất tổ chức công đoàn hai miền, thông qua danh sách Ban Chấp hành Tổng Công đoàn, Đoàn Chủ tịch, Ban Thư ký và Ban Kiểm tra tài chính.
    Hội nghị quyết định lấy tên Công đoàn thống nhất toàn quốc là Tổng Công đoàn Việt Nam.

Sự kiện ngoài nước

  • Pie Coónây (Pierre corneille) là người đặt nền móng và là đại biểu xuất sắc của nền bi kịch cổ điển Pháp. Ông sinh ngày 6-6-1606 và mất ngày 1-10-1684.
    Được hưởng một nền giáo dục vững vàng, kiến thức sâu rộng, từ nǎm 23 tuổi Coónây đã sáng tác kịch thơ. Ông có hàng loạt hài kịch. Nhưng chính tác phẩm bi kịch mới làm tên tuổi ông rạng rỡ. Tiêu biểu là các vở bi-hài kịch xuất sắc có ý nghĩa chuyển giai đoạn là "Mêđê", "Lơ xít", và tiếp theo là các vở bi kịch nổi tiếng "Orax", "Xina".
    Các sáng tác của Coónây góp phần vào giai đoạn phát triển của nền bi kịch cổ điển Pháp và đưa nó đến trình độ hoàn chỉnh.
  • Puskin, nhà thơ, nhà vǎn thiên tài của nước Nga sinh ngày 6-6-1799 trong một gia đình quý tộc Mátxcơva.
    Từ nhỏ Puskin được hưởng mọi điều kiện để học tập và phát triển tài nǎng. Thắng lợi của quân dân Nga trong cuộc chiến tranh vệ quốc chống Napôlêông đã bồi dưỡng cho ông thêm tinh thần yêu nước, yêu tự do, chống cường quyền bạo lực, cǎm ghét ách nô dịch. Thời học sinh, Puskin đã sáng tác một số bài thơ, tiêu biểu là bài "Hồi ức ở Hoàng Thôn", báo hiệu tài nǎng và hướng đi tương lai của nhà thơ.
    Sau khi tốt nghiệp trung học Puskin làm việc ở Bộ Ngoại giao. Thời gian này, khí thế cách mạng sôi nổi, ông đã viết một số bài thơ cổ vũ nhiệt tình đấu tranh chống chế độ Nga hoàng, kêu gọi giải phóng nhân dân. Nga hoàng ra lệnh trục xuất ông khỏi Pêtecbua và lưu đày. Trong thời gian bị lưu đày, ông tiếp tục làm thơ. Về phương pháp sáng tác, từ chủ nghĩa lãng mạn cách mạng với những bài thơ trữ tình ông chuyển sang phương pháp hiện thực viết về cuộc sống hàng ngày phong phú, đầy hương vị của đất nước Nga. Cuốn tiểu thuyết thơ "Epghênhi Ônhêghin", vở bi kịch lịch sử "Bôrit Gôđunốp", những tác phẩm vǎn xuôi "Người da đen của Piôt đại đế", "Người trưởng trạm", "Người con gái viên đại uý"... là những tác phẩm đặt nền móng cho phương pháp hiện thực ở nước Nga.
    Puskin đã tham gia trận quyết đấu vào ngày 10-2-1837 để bảo vệ danh dự, và ông đã bị sát hại. Nhân dân Nga vô cùng thương tiếc nhà thơ vĩ đại mà sự nghiệp gắn chặt với cuộc vận động cách mạng Nga đầu thế kỷ XIX, một người đã có nhiều đóng góp cho nền vǎn học Nga.
  • Ngày 6-6-1875, Thômát Man (Thomas Mann), người Đức, đã sinh ra và ông qua đời ngày 12-8-1955. Ông là nhà vǎn hiện thực phê phán nổi tiếng của nước Đức, được nhận giải Nôben về vǎn học nǎm 1929.
    Thômát Man kiên quyết chống chế độ quốc xã phát xít, phê phán xã hội tư bản, tiếp tục truyền thống nhân đạo của Gớt và Silơ.
  • Ngày 6-6-1882, Sêly ở thành phố Niu Oóc (Hoa Kỳ) đã đǎng ký phát minh bàn là điện. Tuy nhiên, vào lúc đó, nó chưa được sử dụng nhiều bởi vì trong các ngôi nhà ở chưa được nối với lưới điện.
    Còn ở nước Pháp, chính Calo là người đã góp phần thương mại hoá bàn là điện bằng cách chế tạo mẫu đầu tiên của mình vào nǎm 1913.
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây