Chọn ngày (∗):
18

Chủ nhật

Điều đáng sợ nhất ở người phụ nữ là tính ích kỷ.

G. Fêdơ

Năm Quý Mão

Tháng Mậu Ngọ

Ngày Đinh Mùi

Giờ Mậu Thân


Tháng Năm (Đ)
1

Ngày Hắc đạo

Mệnh ngày

Thiên Hà Thủy
(Nước trên trời)

Lịch Tiết khí: Tiết: Mang chủng (Tua rua), Năm: Quý Mão, Tháng: Mậu Ngọ, Ngày: Đinh Mùi

Giờ Hoàng đạo

  • Nhâm Dần
    (3g - 5g)
  • Quý Mão
    (5g - 7g)
  • Ất Tỵ
    (9g - 11g)
  • Mậu Thân
    (15g - 17g)
  • Canh Tuất
    (19g - 21g)
  • Tân Hợi
    (21g - 23g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023): Bát Bạch - Thổ Tinh
Niên vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nhật vận: Nhị Hắc - Thổ Tinh

Thời vận:

  • Tý: Tứ Lục (Mộc)
  • Sửu: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Dần: Lục Bạch (Kim)
  • Mão: Thất Xích (Kim)
  • Thìn: Bát Bạch (Thổ)
  • Tỵ: Cửu Tử (Hỏa)
  • Ngọ: Nhất Bạch (Thủy)
  • Mùi: Nhị Hắc (Thổ)
  • Thân: Tam Bích (Mộc)
  • Dậu: Tứ Lục (Mộc)
  • Tuất: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Hợi: Lục Bạch (Kim)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:15:19
Đứng bóng: 11:57:38
Giờ lặn: 18:39:57
Độ dài ngày: 13:24:38

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 04:58:00
Giờ lặn: 18:59:00
Độ dài đêm: 14:01:00
% được chiếu sáng: 0.23
Hình dạng: Trăng mới

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hắc đạo: sao Câu Trận

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Nhâm Dần (3g - 5g): sao Kim Quỹ (Cát)
Quý Mão (5g - 7g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Ất Tỵ (9g - 11g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Mậu Thân (15g - 17g): sao Tư Mệnh (Cát)
Canh Tuất (19g - 21g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Tân Hợi (21g - 23g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Canh Tý (23g - 1g): sao Thiên Hình
Tân Sửu (1g - 3g): sao Chu Tước
Giáp Thìn (7g - 9g): sao Bạch Hổ
Bính Ngọ (11g - 13g): sao Thiên Lao
Đinh Mùi (13g - 15g): sao Nguyên Vũ
Kỷ Dậu (17g - 19g): sao Câu Trận

Giờ Thọ tử: XẤU

Bính Ngọ (11g - 13g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Kỷ Dậu (17g - 19g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời). Hành: Thủy
Ngày Đinh Mùi: Can Đinh (Âm Hỏa) sinh Chi Mùi (Âm Thổ): Âm thịnh. Là ngày Đại cát (ngày Bảo).
Ngày Đinh Mùi xung khắc với các tuổi hàng chi: Kỷ Sửu, Tân Sửu.
Tháng Mậu Ngọ: xung khắc với các tuổi hàng chi: Bính Tý, Giáp Tý; tương hình với các tuổi: Giáp Ngọ, Bính Ngọ.
Ngày Mùi: lục hợp Mùi - Ngọ; tam hợp Mùi - Hợi - Mão; xung Sửu; hại Tý; phá Tuất

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Trừ (Tốt): Tốt nói chung.

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Lục hợp (Đại cát): Tốt mọi việc.
Thiên quý (Đại cát): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Câu trận (Xấu từng việc): Kỵ mai táng, an táng, chôn cất.
Phủ đầu sát (Xấu từng việc): Kỵ khởi tạo, nhập trạch, chuyển nhà, khai trương.
Tam tang (Xấu từng việc): Kỵ khởi tạo, giá thú, an táng.
Ly sàng (Xấu từng việc): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Trùng tang (Đại hung): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn, mai táng, an táng, chôn cất, khởi công xây dựng nhà cửa.

Ngày đại kỵ

Sóc đầu tháng

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Mão
Con vật: Kê - Con Gà
Ngũ hành: Thái dương
Mão Nhật Kê: Vương Lương: Xấu
(Sao Xấu) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật.

- Nên làm: Xây dựng, tạo tác.

- Kỵ: Chôn cất (đại kỵ), cưới gả, trổ cửa dựng cửa, khai ngòi phóng thủy, khai trương, xuất hành, đóng giường lót giường. Các việc khác cũng không hay.

- Ngoại lệ: Sao Mão gặp ngày Mùi mất chí khí.
Gặp ngày Ất Mão và Đinh Mão tốt, Ngày Mão đăng viên cưới gả tốt, nhưng ngày Quý Mão tạo tác mất tiền của.
Hợp với 8 ngày: Ất Mão, Đinh Mão, Tân Mão, Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Mùi, Ất Hợi, Tân Hợi.


Mão tinh tạo tác tiến điền ngưu,
Mai táng quan tai bất đắc hưu,
Trùng tang nhị nhật, tam nhân tử,
Mại tận điền viên, bất năng lưu.
Khai môn, phóng thủy chiêu tai họa,
Tam tuế hài nhi bạch liễu đầu,
Hôn nhân bất khả phùng nhật thử,
Tử biệt sinh ly thật khả sầu.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Đinh: Kỵ cắt tóc, cạo đầu, dễ bị mọc mụn nhọt ở đầu.

Ngày Mùi: Kỵ uống thuốc, khí độc sẽ thấm vào ruột gan, nội tạng.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Tiểu cát (Tốt ít): Tiểu nghĩa là nhỏ, cát nghĩa là cát lợi. Trạng thái này chỉ những may mắn hanh thông vừa và nhỏ. Thế nhưng trong hệ thống nó là một giai đoạn tốt. Trong thực tế nếu gặp thời điểm này thường có quý nhân phù tá, âm phúc che chở, độ trì.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Thiên Đạo (Xấu): Xuất hành cầu tài nên tránh, dù được cũng rất tốn kém, thất lý mà thua.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Đông

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

1g - 3g, 13g - 15g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

3g - 5g, 15g -17g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

5g - 7g, 17g -19g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

7g - 9g, 19g -21g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

9g - 11g, 21g -23g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Nguyễn Trọng Khâm, nhà hoạt động cách mạng, nhà thơ, bút danh Xuân Thuỷ, sinh ngày 2-9-1912 tại xã Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội.
    Lúc còn nhỏ, ông học tại Hà Nội, tham gia các tổ chức yêu nước chống Pháp. Từ nǎm 1932 ông tích cực hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng lãnh dạo Đông Dương, bị Pháp bắt giam nhiều lần nhưng vẫn kiên trì đấu tranh trong tù cũng như khi được trả tự do. Sau Cách mạng Tháng Tám, ông lần lượt được cử giữ nhiều chức vụ qaun trọng trong Đảng và Chính phủ. Ông là Ủy viên Trung ương Đảng các khoá 2,3 và 4 (từ nǎm 1951 đến 1981) và nǎm 1968 được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng. Nǎm 1968, ông là Bộ trưởng của Chính phủ, được cử làm trưởng đoàn đại biểu Chính phủ dự hoà đàm về chiến tranh Việt Nam với Mỹ tại Pari, đưa đến ký hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh tại Việt Nam nǎm 1973. Đầu nǎm 1980, ông làm Chủ tịch hữu nghị Việt - Xô, Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban bảo vệ hoà bình thế giới của Việt Nam , Phó chủ tịch kiêm tổng Thư ký Hội đồng nhà nước Việt Nam.
    Do công lao của mình, ông được Đảng và Nhà nước Việt Nam tặng thưởng nhiều huân chương cao quý, trong đó có huân chương Hồ Chí Minh. Ông đã xuất bản các tập thơ: "Thơ Xuân Thuỷ" (1974) và "Đương xuân" (1979). Ông mất ngày 18-6-1985 tại Hà Nội, thọ 73 tuổi.
  • Cục Vận tải thuộc Bộ Quốc phòng được thành lập ngày 18-6-1949, trong tình hình cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đang mở rộng. Từ đó đến nay, ngày 18-6 trở thành ngày truyền thống của bộ đội vận tải.
    Sau khi thành lập, Cục Vận tải đã tổ chức ngay lực lượng phục vụ chiến dịch biên giới. Trong những nǎm 1950-1953, bộ đội vận tải đã phục vụ 6 chiến dịch lớn: Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung, Hoà Bình, Tây Bắc và Thượng Lào.
    Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, bộ đội vận tải có 26 vạn dân công tham gia với trên 3 triệu ngày công. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy 1975, bộ đội vận tải đã xử dụng trên 1 vạn xe vận tải quân sự và một số đoàn xe vạn tải hàng hoá.
    Các đợn vị vận tải cơ giới đường bộ và đường thuỷ thực hiện khẩu hiệu "Thần tốc, táo bạo" trong vận chuyển. Tháng 8-1968, Hồ Chủ tịch tặng cho ngành xe vận tải quân đội lá cờ mang dòng chữ "Yêu xe như con, quý xǎng như máu, vượt mọi khó khǎn hoàn thành nhiệm vụ".
  • Phong trào thi đua "Ba nhất", nẩy mầm từ đại đội hai pháo binh, đoàn Vinh Quang, một đơn vị huấn luyện, trước thuộc loại kém nhưng sau một thời gian kiên quyết phấn đấu chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ra sức khiêm tốn học tập, quyết tâm vươn lên làm chủ khoa học kỹ thuật nên chuyển thành đơn vị tiên tiến và là đơn vị đầu tiên đạt danh hiệu "Ba nhất" vào ngày 18-6-1960. Nội dung "Ba nhất" là: nhất về huấn luyện quân sự, rèn luyện kỹ thuật; nhất về mặt gương mẫu, kỷ luật; nhất về lao động và sản xuất.
    Phong trào thi đua "Ba nhất" đã lôi cuốn các đơn vị trong toàn quân, mở rộng ra cả những đơn vị dân quân, thắt chặt thêm tình đoàn kết giữa bộ đội thường trực và lực lượng hậu bị, củng cố khối đoàn kết công - nông - binh.
    Hồ Chủ tịch đã nói:
    "Công nhân phất cao ngọn cờ Duyên Hải
    Nông dân phất cao ngọn cờ Đại Phong
    Quân đội anh hùng phất cao ngọn cờ "Ba nhất".
    Công - nông - binh đại thi đua, đại đoàn kết, chủ nghĩa xã hội nhất định thành công, Bắc - Nam nhất định sẽ thống nhất, non sông một nhà".

Sự kiện ngoài nước

  • Ngày 18-6-1815 đã diễn ra trận Oatéclô, gần thành phố Bruyxen (nước Bỉ). Tham chiến có quân Pháp với gần 72 nghìn người, dưới sự chỉ huy trực tiếp của Napôlêông Bônapactơ và liên quân Anh - Phổ có 68 nghìn người, do tướng Oenlinhtơn cầm đầu.
    Quân đội của Napôlêông đã bị quân Anh - Phổ đánh bại hoàn toàn. Thất bại ở trận Oateclô buộc Napôlêông phải thoái vị lần thứ hai (ngày 22-6-1815), sau 100 ngày trở lại làm vua nước Pháp. Ông bị đầy ra đảo Xanh Hê Len (Đại Tây Dương) và chết ở đó nǎm 1821.
  • Nhân dân Bungari và nhân dân thế giới vô cùng biết ơn và kính trọng Ghêoocghi Đimitơrốps, người con vĩ đại của giai cấp công nhân, vị lãnh tụ và người thầy của cách mạng Bungari, người xây dựng nước Bungari XHCN, nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế.
    Đimitơrốps sinh ngày 18-6-1882 trong một gia đình công nhân cách mạng. Ông bắt đầu hoạt động từ nǎm 15 tuổi. Nǎm 20 tuổi ông gia nhập Đảng xã hội dân chủ. Sau đó, ông được bầu làm Ủy viên Trung ương Đảng.
    Sau cách mạng tháng Mười nga, ông có công lớn trong việc thống nhất Đảng xã hội dân chủ Bungari, Nǎm 1923 ông lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống phát xít. Ông tích cực hoạt động trong Ban Chấp hành Quốc tế cộng sản và góp phần dự thảo những vǎn kiện có tính chất cương lĩnh. Nǎm 1935 ông được bầu làm Tổng bí thư quốc tế cộng sản. Sau khi lật đổ chính quyền phát xít, Bungari tuyên bố thành lập nước cộng hoà nhân dân, Đimitơrốp được bầu làm Chủ tịch Quốc hội và Chủ tịch nước. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, ông đã góp phần quan trọng vào việc phát triển lý luận của chủ nghĩa cộng sản khoa học, nhất là lý luận về chế độ dân chủ nhân dân và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Bungari.
    Ngày 2-7-1949 Đimitơrốp qua đời, để lại cho tất cả những người cộng sản và lao động trên thế giới một niềm thương tiếc vô hạn, một tấm gương sáng chói về dũng khí, phẩm chất của một người cộng sản kiên định sáng tạo.
    Về Đimitơrốp, còn có sự kiện rất đáng chú ý và nổi tiếng thế giới, là ông đã hùng biện tự bào chữa cho mình một cách thắng lợi và cho những người cộng sản ở toà án của bọn phát xít Đức.
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây