Chọn ngày (∗):
19

Thứ hai

Trách bạn ở chỗ vắng, khen bạn ở đám đông.

Publilius Syrus

Năm Quý Mão

Tháng Mậu Ngọ

Ngày Mậu Thân

Giờ Mậu Ngọ


Tháng Năm (Đ)
2

Ngày Hoàng đạo

Mệnh ngày

Đại Trạch Thổ
(Đất nền nhà)

Lịch Tiết khí: Tiết: Mang chủng (Tua rua), Năm: Quý Mão, Tháng: Mậu Ngọ, Ngày: Mậu Thân

Giờ Hoàng đạo

  • Nhâm Tý
    (23g - 1g)
  • Quý Sửu
    (1g - 3g)
  • Bính Thìn
    (7g - 9g)
  • Đinh Tỵ
    (9g - 11g)
  • Kỷ Mùi
    (13g - 15g)
  • Nhâm Tuất
    (19g - 21g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023): Bát Bạch - Thổ Tinh
Niên vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nhật vận: Tam Bích - Mộc Tinh

Thời vận:

  • Tý: Thất Xích (Kim)
  • Sửu: Bát Bạch (Thổ)
  • Dần: Cửu Tử (Hỏa)
  • Mão: Nhất Bạch (Thủy)
  • Thìn: Nhị Hắc (Thổ)
  • Tỵ: Tam Bích (Mộc)
  • Ngọ: Tứ Lục (Mộc)
  • Mùi: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Thân: Lục Bạch (Kim)
  • Dậu: Thất Xích (Kim)
  • Tuất: Bát Bạch (Thổ)
  • Hợi: Cửu Tử (Hỏa)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:15:30
Đứng bóng: 11:57:51
Giờ lặn: 18:40:12
Độ dài ngày: 13:24:42

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 05:50:00
Giờ lặn: 19:52:00
Độ dài đêm: 14:02:00
% được chiếu sáng: 0.28
Hình dạng: Trăng lưỡi liềm đầu tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hoàng đạo: sao Thanh Long, ngày Đại cát

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Nhâm Tý (23g - 1g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Quý Sửu (1g - 3g): sao Minh Đường, (Đại cát)
Bính Thìn (7g - 9g): sao Kim Quỹ (Cát)
Đinh Tỵ (9g - 11g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Kỷ Mùi (13g - 15g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Nhâm Tuất (19g - 21g): sao Tư Mệnh (Cát)

Giờ Hắc đạo

Giáp Dần (3g - 5g): sao Thiên Hình
Ất Mão (5g - 7g): sao Chu Tước
Mậu Ngọ (11g - 13g): sao Bạch Hổ
Canh Thân (15g - 17g): sao Thiên Lao
Tân Dậu (17g - 19g): sao Nguyên Vũ
Quý Hợi (21g - 23g): sao Câu Trận

Giờ Thọ tử: XẤU

Ất Mão (5g - 7g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Tân Dậu (17g - 19g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà). Hành: Thổ
Ngày Mậu Thân: Can Mậu (Dương Thổ) sinh Chi Thân (Dương Kim): Dương thịnh. Là ngày Đại cát (ngày Bảo).
Ngày Mậu Thân xung khắc với các tuổi hàng chi: Canh Dần, Giáp Dần.
Tháng Mậu Ngọ: xung khắc với các tuổi hàng chi: Bính Tý, Giáp Tý; tương hình với các tuổi: Giáp Ngọ, Bính Ngọ.
Ngày Thân: lục hợp Thân - Tỵ; tam hợp Thân - Tý - Thìn; xung Dần; hại Hợi; phá Tỵ; tuyệt Dần, Ngọ, Tuất

Ngày Bất tương

Ngày Bất tương (Đại cát): Rất tốt với mọi việc.

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Mãn (Xấu): Tốt với tế tự, cầu tài, cầu phúc. Xấu với các việc khác (vì có các sao Thổ ôn, Quả Tú, Thiên cẩu xấu).

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Thiên phú (Tốt): Tốt mọi việc, nhất là xây dựng nhà cửa, khai trương và an táng.
Lộc khố - Thiên phú (Tốt): Tốt mọi việc nhất là giao dịch, khai trương, ký kết, cầu tài lộc.
Dịch mã (Đại cát): Tốt mọi việc nhất là xuất hành, di chuyển.
Thanh long - Hoàng đạo (Đại cát): Tốt mọi việc.
Nguyệt ân (Đại cát): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Hoang vu (Xấu mọi việc): Xấu mọi việc.
Quả Tú (Xấu từng việc): Xấu với giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Thổ ôn (Thiên cẩu) (Xấu từng việc): Kỵ về xây dựng, đào ao, đào giếng. Xấu về tế tự.
Sát chủ (Đại hung): Xấu mọi việc.
Tội chỉ (Xấu từng việc): Xấu với tế tự, kiện tụng.
Ly sào (Xấu từng việc): Xấu với giá thú, kết hôn, cưới hỏi, xuất hành, nhập trạch, chuyển nhà. Nếu gặp ngày có sao Thiện thụy, Thiên ân là 2 sao tốt có thể giải trừ.
Đại không vong (Xấu từng việc): Kỵ xuất hành, giao dịch, ký kết.
Kim thần thất sát loại niên Thần sát (Đại hung): Xấu mọi việc. Kim thần thất sát loại niên Thần sát lấn át cả các sao tốt như Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên.

Ngày đại kỵ

Ngũ ly,Kim thần thất sát loại niên Thần sát

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Tất
Con vật: Ô - Con Quạ
Ngũ hành: Thái âm
Tất Nguyệt Ô: Trần Tuấn: Tốt
(Sao Tốt) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật.

- Nên làm: Khởi công tạo tác việc gì cũng tốt. Tốt nhất là chôn cất, cưới gả, trổ cửa dựng cửa, đào kênh, tháo nước, khai mương, móc giếng. Những việc khác cũng tốt như làm ruộng, nuôi tằm, khai trương, xuất hành, nhập học.

- Kỵ: Đi thuyền.

- Ngoại lệ: Sao tất gặp ngày Thân, Tý, Thìn đều tốt.
Gặp ngày Thân hiệu là Nguyệt Quải Khôn Sơn, trăng treo đầu núi Tây Nam, rất tốt . Lại thêm Sao Tất đăng viên ở ngày Thân, cưới gả và chôn cất là 2 việc rất tốt.


Tất tinh tạo tác chủ quang tiền,
Mãi dắc điền viên hữu lật tiền
Mai táng thử nhật thiêm quan chức,
Điền tàm đại thực lai phong niên
Khai môn phóng thủy đa cát lật,
Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên,
Hôn nhân nhược năng phùng thử nhật,
Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Mậu: Kỵ nhận ruộng đất vì chủ đất không gặp may mắn.

Ngày Thân: Kỵ kê giường vì ma quỷ sẽ vào phòng.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Không vong (Cực xấu): Không nghĩa là trống rỗng, hư vô. Vong nghĩa là mất, là không tồn tại. Không vong là trạng thái cuối cùng trong chu trình biến hóa của cả một quá trình, tượng của nó như mùa đông, vạn vật tiêu điều, lạnh lẽo, hoang phế. Như vậy, tiến hành công việc vào thời điểm này sẽ dẫn đến thất bại.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Thiên Môn (Tốt): Xuất hành làm mọi việc đều vừa ý, cầu được ước thấy mọi việc đều thành đạt.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Đông Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Bắc

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

1g - 3g, 13g - 15g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

3g - 5g, 15g -17g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

5g - 7g, 17g -19g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

7g - 9g, 19g -21g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

9g - 11g, 21g -23g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Nhà thơ Lưu Trọng Lư sinh ngày 19-6-1912, quê huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, qua đời ngày 10-8-1991 tại Hà Nội.
    Từ nǎm 1932, Lưu Trọng Lư và một số người khác khởi xướng phong trào Thơ mới. Cùng với Thế Lữ, Phạm Huy Thông, ông đã góp phần làm cho Thơ mới thắng thế.
    Trước Cách mạng Tháng Tám, Lưu Trọng Lư đã xuất bản tập thơ "Tiếng thu" (1939) và các tập vǎn xuôi "Người Sơn nhân", "Khói lam chiều", "Con voi già của Vua Hàm Nghi".
    Từ nǎm 1946, ông tiếp tục hoạt động vǎn học, lần lượt cho ra các tập thơ: "Toả sáng đôi bờ" (nǎm 1959), "Người con gái sông Gianh" (nǎm 1966), "Từ đất này" (nǎm 1971), tập hồi ký "Mùa thu lớn" (nǎm 1978) và nhiều vở kịch.
  • "Tâm tâm xã" là một tổ chức cách mạng gồm những nhà cách mạng như Phạm Hồng Thái, Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn... Mục đích của tổ chức này là khôi phục quyền độc lập và chủ trương bạo động. Tổ chức được thành lập ở Quảng Châu và cử người liên lạc với sĩ phu và vận động thanh niên ra nước ngoài học tập, nhưng chưa có cơ sở quần chúng trong nước. Để thức tỉnh đồng bào, "Tâm tâm xã" cử đồng chí Phạm Hồng Thái tổ chức vụ đánh bom định giết toàn quyền Đông Dương Méclanh.
    Tháng 6-1924 Toàn quyền Đông Dương Méclanh sang Nhật bản để điều đình với Nhật trục xuất các nhà cách mạng Việt Nam. Trên dường về, Méclanh cùng đoàn tuỳ tùng dừng lại ở Quảng Châu, dự tiệc đêm 18-6-1924 tại khách sạn Vitoria ở phía Bắc thành phố Sa Điện. Không bỏ lỡ cơ hội, dù biết khó khǎn nguy hiểm, Phạm Hồng Thái giả làm phóng viên nhà báo vào khách sạn, liệng một quả bom nhỏ ngay giữa tiệc. Bom nổ, một số nhân vật Pháp và ngoại quốc chết tại chỗ, nhưng Méclanh chỉ bị thương nhẹ.
    Giữa lúc báo động, Phạm Hồng Thái chạy thoát ra ngoài. Bọn cảnh vệ đuổi theo bắn rát, ông gieo mình xuống dòng Châu Giang hy sinh trong đêm 18 rạng ngày 19-6-1924, khi mới 28 tuổi.
    Trong lúc cuộc đấu tranh giữa con đường cách mạng và con đường cải lương đang diễn ra gay gắt, tiếng bom của Phạm Hồng Thái đã có ý nghĩa chính trị to lớn. Nó có tác dụng thức tỉnh nhân dân ta, kêu gọi nhân dân đứng dậy đấu tranh cách mạng và cảnh cáo mạnh mẽ bọn đế quốc xâm lược.
  • Ngày 19-6-1937, tờ báo "Sông hương tục bản" ra số đầu tiên tại Huế. Đây là tờ báo của những người cộng sản, cơ quan công khai của Đảng và do đồng chí Phan Đǎng Lưu trực tiếp chỉ đạo. Từ số đầu tiên và liên tục trong nhiều số đầu, tờ "Sông hương tục bản" giành để vận động cho những đại biểu của Đảng ra tranh cử Viện dân biểu Trung Kỳ. Đồng thời tờ báo cũng đề cập tới hàng loạt vấn đề thời sự nóng hổi như Đông Dương đại hội, chống thuế...
    Với những nội dung cách mạng trên nên thực dân Pháp tìm mọi cách để bóp chết tờ báo. Không muốn thay đổi mục đích, những nhà báo cộng sản đã cho tờ "Sông hương tục bản" ra số cuối cùng vào ngày 14-7-1937, và tuyên bố tờ báo tự đình bản sau khi đã hoàn tất sứ mạng của mình.
  • Từ ngày 27-3-1948, Ban thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị, nêu rõ: "Mục đích thi đua ái quốc là làm sao cho kháng chiến mau thắng lợi, kiến quốc chóng thành công". Nhân dịp kỷ niệm 1.000 ngày kháng chiến, ngày 19-6-1948 Hồ Chủ tịch viết lời kêu gọi: "Bổn phận của người Việt Nam, bất kỳ sĩ, nông, công thương, binh; bất kỳ làm việc gì, đều cần phải thi đua: làm cho mau, làm cho tốt, làm cho nhiều. Mỗi người Việt Nam bất kỳ trẻ già, trai gái; bất kỳ giàu nghèo, lớn, nhỏ đều phải trở nên một chiến sĩ đấu tranh trên một mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, vǎn hoá. Thực hiện khẩu hiệu "Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến". Hồ Chủ tịch nêu mục đích thi đua ái quốc là: Diệt giặc đói khổ; Diệt giặc dốt nát; Diệt giặc ngoại xâm. Cách làm là "Dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân". Kết quả của thi đua ái quốc là: "toàn dân sẽ đủ ǎn đủ mặc. Toàn dân sẽ biết đọc biết viết. Toàn bộ đội sẽ đầy đủ lương thực, khí giới để giết giặc ngoại xâm. Toàn quốc sẽ thống nhất, độc lập hoàn toàn".
  • Chế Lan Viên tên thật là Phan Ngọc Hoan - một trong những tài nǎng vǎn học lớn của đất nước - tạ thế tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 19-6-1989.
    Ông xuất thân trong một gia đình viên chức. Lớn lên giữa "Gió Lào râm ran rách xé" và sắn khoai Cam Lộ, Quảng trị. Làm thơ lúc 12 tuổi ở huyện lỵ An Nhơn, nhưng phải đến 16, 17 tuổi xuống Quy Nhơn học trung học, Chế Lan Viên mới thành một người làm thơ thực sự. Chế Lan Viên đã gặp một người anh về thơ là Hàn Mặc tử, và thành lập "Trường thơ loạn".
    Nǎm 1939, Chế Lan Viên ra Hà Nội học rồi nhảy vào Sài Gòn làm báo, sau đó ra Thanh Hoá và lại lộn về Huế dạy học. Suốt dọc dài của cuộc kháng chiến, Chế Lan Viên trǎn trở lột xác, tìm đường đi cho thơ. Tập "Gửi các anh" (1955) không mấy thành công là một thể nghiệm, để rồi "Ánh sáng và phù sa" (1960) là một mốc quan trọng vững chãi cắm trên lịch trình thơ của ông.
    Vào cuộc trường chinh chống Mỹ cho tới ngày từ giã cõi thế, Chế Lan Viên vừa tham gia lãnh đạo Hội Nhà vǎn Việt Nam vừa làm thơ, là đại biểu Quốc hội các khoá 4, 5, 6, 7 và các hoạt động đối ngoại với nhiều tiếng vang trên các diễn đàn vǎn học quốc tế ở Liên Xô, Pháp, Nam Tư, Tây Đức. Chế Lan Viên khoẻ khoắn xây đắp được những "Tam đảo - Ba Vì thơ", trong đó có tập "Hoa ngày thường, chim báo bão" (1967) và nhiều tập thơ nổi tiếng khác.

Sự kiện ngoài nước

  • Paxcan, nhà toán học, triết học Pháp sinh ngày 19-6-1623.
    Paxcan mồ côi mẹ từ khi mới lên 3 tuổi. Bố ông là một người yêu toán học, điều đó đã sớm gây cho ông lòng ham mê và khát vọng nghiên cứu toán học. Do sức khoẻ, ông không được bố hướng dẫn, ông phải tự mình tìm hiểu môn khoa học này. Ông vẽ ra các hình và cố giải thích được tính chất của chúng. Nǎm 12 tuổi ông mới được tham gia nhóm nghiên cứu toán. Nǎm 1640 ông công bố luận vǎn: "Về tiết diện hình nón", trong đó có định lý Paxcan. Ông đã rút ra được gần 400 hệ quả từ định lý của mình.
    Cũng nǎm 17 tuổi, Paxcan đã chế tạo được một chiếc máy tính làm được bốn phép tính số học. Ông còn là một trong những người sáng lập ra môn "Thuỷ tinh học" và là một trong những người đặt viên gạch đầu tiên cho lý thuyết xác suất, một ngành toán học hiện đại có nhiều ứng dụng thực tế.
    Ông mất vào ngày 19-8-1962 khi mới 39 tuổi.
  • Ngày 19-6-1975, Việt Nam và New Zealand thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp đại sứ.
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây