Chọn ngày (∗):
2

Thứ bảy

Điều đáng sợ nhất ở người phụ nữ là tính ích kỷ.

G. Fêdơ

Năm Bính Ngọ

Tháng Nhâm Thìn

Ngày Bính Tý

Giờ Bính Thân


Tháng Ba (Đ)
16

Ngày Hắc đạo

Mệnh ngày

Giản Hạ Thủy
(Nước dưới sông)

Lịch Tiết khí: Tiết: Cốc vũ (Mưa rào), Năm: Bính Ngọ, Tháng: Nhâm Thìn, Ngày: Bính Tý

Giờ Hoàng đạo

  • Mậu Tý
    (23g - 1g)
  • Kỷ Sửu
    (1g - 3g)
  • Tân Mão
    (5g - 7g)
  • Giáp Ngọ
    (11g - 13g)
  • Bính Thân
    (15g - 17g)
  • Đinh Dậu
    (17g - 19g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 9 (từ 2024 - 2043): Cửu Tử - Hỏa Tinh
Niên vận: Nhất Bạch - Thủy Tinh
Nguyệt vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nhật vận: Thất Xích - Kim Tinh

Thời vận:

  • Tý: Nhất Bạch (Thủy)
  • Sửu: Nhị Hắc (Thổ)
  • Dần: Tam Bích (Mộc)
  • Mão: Tứ Lục (Mộc)
  • Thìn: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Tỵ: Lục Bạch (Kim)
  • Ngọ: Thất Xích (Kim)
  • Mùi: Bát Bạch (Thổ)
  • Thân: Cửu Tử (Hỏa)
  • Dậu: Nhất Bạch (Thủy)
  • Tuất: Nhị Hắc (Thổ)
  • Hợi: Tam Bích (Mộc)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:25:32
Đứng bóng: 11:53:37
Giờ lặn: 18:21:42
Độ dài ngày: 12:56:10

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 19:00:00
Giờ lặn: 05:24:00
Độ dài đêm: 10:24:00
% được chiếu sáng: 100
Hình dạng: Trăng khuyết cuối tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hắc đạo: sao Thiên Lao

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Mậu Tý (23g - 1g): sao Kim Quỹ (Cát)
Kỷ Sửu (1g - 3g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Tân Mão (5g - 7g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Giáp Ngọ (11g - 13g): sao Tư Mệnh (Cát)
Bính Thân (15g - 17g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Đinh Dậu (17g - 19g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Canh Dần (3g - 5g): sao Bạch Hổ
Nhâm Thìn (7g - 9g): sao Thiên Lao
Quý Tỵ (9g - 11g): sao Nguyên Vũ
Ất Mùi (13g - 15g): sao Câu Trận
Mậu Tuất (19g - 21g): sao Thiên Hình
Kỷ Hợi (21g - 23g): sao Chu Tước

Giờ Thọ tử: XẤU

Kỷ Sửu (1g - 3g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Bính Thân (15g - 17g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Giản Hạ Thủy (Nước dưới sông). Hành: Thủy
Ngày Bính Tý: Chi Tý (Dương Thủy) khắc Can Bính (Dương Hỏa). Dương thịnh. Là ngày Đại hung (ngày Phạt).
Ngày Bính Tý xung khắc với các tuổi hàng chi: Canh Ngọ, Mậu Ngọ.
Tháng Nhâm Thìn: xung khắc với các tuổi hàng chi: Bính Tuất, Giáp Tuất; xung khắc với các tuổi hàng can: Bính Dần, Bính Tuất; tương hình với các tuổi: Giáp Thìn, Bính Thìn.
Ngày : lục hợp Tý - Sửu; tam hợp Tý - Thân - Thìn; xung Ngọ; hình Mão; hại Mùi; phá Dậu

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Thành (Tốt xấu từng việc): Tốt với xuất hành, giá thú, khai trương. Xấu với kiện cáo, tranh chấp (vì có sao Cô thần xấu).

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Tam hợp (Đại cát): Tốt mọi việc.
Nguyệt không (Tốt): Tốt mọi việc nhất là làm nhà, sửa nhà, xây dựng, làm giường.

Sao xấu

Cô thần (Xấu từng việc): Xấu với giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Hoàng sa (Xấu từng việc): Xấu với xuất hành, di chuyển.
Không phòng (Xấu từng việc): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Lỗ ban sát (Xấu từng việc): Kỵ khởi tạo, nhập trạch, chuyển nhà, khai trương.
Tiểu không vong (Xấu từng việc): Kỵ xuất hành, giao dịch, ký kết.
Kim thần thất sát loại niên Thần sát (Đại hung): Xấu mọi việc. Kim thần thất sát loại niên Thần sát lấn át cả các sao tốt như Sát cống, Trực tinh, Nhân chuyên.

Ngày đại kỵ

Kim thần thất sát loại niên Thần sát

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Đê
Con vật: Lạc - Con Lạc Đà
Ngũ hành: Thổ
Đê Thổ Lạc: Giả Phục: Đại hung
(Sao Xấu) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7.

- Nên làm: Sao Đê Đại Hung, không có việc nào hợp với ngày này.

- Kỵ: Đại kỵ khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gả, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sinh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó.

- Ngoại lệ: Sao Đê gặp ngày Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì sao Đê đăng viên tại Thìn.

Đê tinh tạo tác chủ tai hung,
Phí tận điền viên, thương khố không,
Mai táng bất khả dụng thử nhật,
Huyền thằng, điếu khả, họa trùng trùng,
Nhược thị hôn nhân ly biệt tán,
Dạ chiêu lãng tử nhập phòng trung.
Hành thuyền tắc định tạo hướng một,
Cánh sinh lung ách, tử tôn cùng.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Bính: Kỵ tu sửa bếp vì có thể xảy ra hỏa hoạn.

Ngày : Kỵ gieo quẻ bói, e là tự rước lấy tai họa.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Không vong (Cực xấu): Không nghĩa là trống rỗng, hư vô. Vong nghĩa là mất, là không tồn tại. Không vong là trạng thái cuối cùng trong chu trình biến hóa của cả một quá trình, tượng của nó như mùa đông, vạn vật tiêu điều, lạnh lẽo, hoang phế. Như vậy, tiến hành công việc vào thời điểm này sẽ dẫn đến thất bại.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Thanh Long Túc (Xấu): Đi xa không nên, xuất hành xấu, tài lộc không có. Kiện cáo cũng đuối lý.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Tây Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Đông
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Tây Nam

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

1g - 3g, 13g - 15g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

3g - 5g, 15g -17g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

5g - 7g, 17g -19g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

7g - 9g, 19g -21g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

9g - 11g, 21g -23g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Trong lịch sử báo chí Việt Nam, tờ báo đầu tiên dành riêng cho phụ nữ và do phụ nữ chủ trương là tờ Nữ giới chung của bà Sương Nguyệt Ánh (Con gái nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu) xuất bản tại Sài Gòn nhưng tồn tại không lâu (từ tháng 2 đến tháng 9-1918).
    Hơn mười nǎm sau, 2-5-1929 Báo Phụ nữ tân vǎn - Một tờ báo đề cập tới các vấn đề phụ nữ và các vấn đề công tác xã hội - thời sự; ra số đầu tiên. Tờ báo nhanh chóng mở rộng ảnh hưởng và đương thời được coi là tờ báo duy nhất phát hành trên cả 3 kỳ và có đông đảo độc giả. Báo Phụ nữ tân vǎn do bà Nguyễn Đức Nhuận xuất bản tại Sài Gòn. Đánh giá về tờ báo này, tác phẩm Chủ nghĩa Mác và Vǎn hoá Việt Nam đã viết: "Tờ Phụ nữ tân vǎn có khuynh hướng tiến bộ, đứng trên lập trường tư sản và dân tộc mà đề xướng vấn đề nữ quyền". Sau Phụ nữ tân vǎn, hầu khắp cả ba kỳ đều có báo dành riêng cho phụ nữ và trẻ em.
  • Từ ngày 2 đến ngày 9-5-1933, toà án Đại hình Sài Gòn đã mở một phiên toà lớn để kết án 120 chiến sĩ cộng sản và nói xấu Đảng ta.
    Tên chưởng lý đọc cáo trạng và vu khống những người Cộng sản. Lập tức các đồng chí Ngô Gia Tự, Lê Vǎn Lương, Hà Huy Giáp và nhiều đồng chí đã đứng dậy phản đối, lên án kịch liệt chính sách phản động của đế quốc Pháp. Đuối lý, bọn quan toà ra lệnh cho mật thám, lính gác dùng dùi cui, xông vào đánh đập túi bụi, ngǎn cản không cho các đồng chí nói. Mặc dù không có chứng cứ, bọn quan toà vẫn vu cáo cho những người Cộng sản là "ǎn cướp, giết người, làm rối loạn trị an" và tuyên án 8 người tử hình (trong đó có các đồng chí Phạm Hùng, Lê Vǎn Lương...), 19 người bị khổ sai và tù đầy trung thân (trong đó có các đồng chí Ngô Gia Tự, Nguyễn Chí Diểu, Hà Huy Giáp, chị Sáu nhỏ...), 79 người từ 5 đến 20 nǎm, cộng là 970 nǎm tù.
    Vừa tuyên án xong, bọn quan toà đã vội vã rút ngay vì chúng hoảng sợ trước sự phản đối mạnh mẽ của các chiến sĩ ta.
    Vụ án trấn động dư luận trong nước và dư luận Pháp, sau này được nhà vǎn tiến bộ người Pháp là Viôlét viết trong cuốn "Đông dương cấp cứu" đã gọi là "Vụ án 121".
  • Ngày 2-5-1946, Chính phủ đã quyết định chia ngoại thành Hà Nội ra làm 5 khu: Lãng Bạc, Đại La, Đống Đa. Đề Thám và Mê Linh.
    Tiếp đó ngày 14-5-1946, Chính phủ lại có quyết định chia nội thành Hà Nội ra làm 17 khu, gồm có: Trúc Bạch, Đồng Xuân, Thǎng Long, Đông Thành, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hoàn Kiếm, Vǎn Miếu, Quán Sứ, Đại Học, Bảy Mẫu, Chợ Hôm, Lò Đúc, Hồng Hà, Long Biên, Đồng Nhân, Vạn Thái và Bạch Mai.
  • 397 công nhân Cuba trong đội xây dựng mang tên Hồ Chủ tịch do Đảng Cộng sản và Chính phủ Cuba cử sang giúp nhân dân Việt Nam hàn gắn vết thương chiến tranh, đã đến Hà Nội ngày 2-5-1974. Toàn đội Hồ Chí Minh chia làm 5 phân đội mang tên Nguyễn Vǎn Trỗi, Lê Thị Hồng Gấm, Cù Chính Lan, Nguyễn Viết Xuân và Đại hội công đoàn Cuba lần thứ 13. 5 phân độ này đã xây dựng cho nhân dân ta đường sá, bệnh viện, trại chǎn nuôi, khách sạn ở Thủ đô Hà Nội và các tỉnh.
  • Nhà vǎn Nguyên Hồng qua đời vào ngày 2-5-1982 ở Nhã Nam, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang). Ông sinh ngày 5-11-1918 tại Nam Định.
    Nguyên Hồng vào đời sớm, vốn học vấn ở nhà trường ít ỏi, trí tuệ và tài nǎng của ông chủ yếu phát triển trong trường "Đại học của cuộc sống thực tế". Ông có niềm tin không gì lay chuyển được ở phía tích cực, phía ánh sáng của tâm hồn con người.
    Tác phẩm chính của Nguyên Hồng là các tiểu thuyết: Bỉ Vỏ (1937), Những ngày thơ ấu (1938), Cửa biển (1961-1976).

Sự kiện ngoài nước

  • Người đầu tiên trong số những danh hoạ tạo nên nền nghệ thuật tạo hình kỳ diệu của thời phục hưng Italia là Lêôna đờ Vanhxi. Ông tiêu biểu hơn cả cho thời đại đặc biệt này ở tài nǎng đa dạng, nhất là điêu khắc và kiến trúc, ông còn là một nhà thực nghiệm khoa học, nhà toán học kiêm kỹ sư cơ khí. Những thí nghiệm của ông đóng góp phần không nhỏ trong sự phát triển khoa học kỹ thuật của châu Âu.
    Lêôna đờ Vanhxi sinh nǎm 1452. Cuộc đời ông có nhiều biến động thǎng trầm. Nǎm 14 tuổi đã tham gia nghiệp đoàn thợ vẽ. Ngay từ những bức vẽ đầu tiên Vanhxi đã bộc lộ tài nǎng. Tranh của ông gần với hiện thực. Từ nǎm 29 tuổi ông chuyển sáng tác. Nổi tiếng là bức hoạ Đức mẹ trong hang, Bữa ǎn cuối cùng và đặc biệt là bức La Giôcôngdơ được mệnh danh là "nụ cười của các thời đại". Bức hoạ đã mở đầu cho nghệ thuật chân dung tâm lý trên thế giới sau này. Những nǎm cuối đời, vì những thí nghiệm về khoa học tự nhiên của mình, ông bị nghi là kẻ chống lại tôn giáo. Ngoài những tác phẩm hội hoạ, Lêôna đờ Vanhxi để lại cho hậu thế một công trình lý luận vô giá, đó là tập "Ghi chép về hội hoạ" do học trò ông tập hợp lại và xuất bản.
    Lêôna đờ Vanhxi mất vào ngày 2-5-1519 tại Pháp.
  • Sáng ngày 2-5-1945, Bộ chỉ huy quân Đức trong thành phố Beclin đầu hàng. Địch hạ vũ khí, trận công phá Beclin kết thúc bằng chiến thắng vinh quang của Hồng quân Liên xô.
  • Toà án Quốc tế xét xử tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ ở Việt Nam đã mở phiên toà chính thức đầu tiên tại Xtốckhôm, thủ đô Thụy Điển, ngày 2-5-1967.
    Trước đó, theo sáng kiến của Huân tước Béctơrǎng Rútxen, ngày 15-11-1966, Toà án quốc tế xét xử tội ác chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam được thành lập tại Luân Đôn, Thủ đô nước Anh.
    Béctơrǎng Rútxen là nhà triết học và là chiến sĩ hoà bình nổi tiếng người Anh, đã đấu tranh không mệt mỏi chống cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ ở Việt Nam.
  • Vào tháng 5-1981, lần đầu tiên các thầy thuốc đã báo động về một bệnh suy giảm miễn dịch, gọi tắt là AIDS, là mối đe doạ lớn đối với mọi người.
    Đến tháng 1-1988, tuyên ngôn Luân Đôn nhấn mạnh:
    "Trong lúc chưa có vắcxin hay loại thuốc nào chữa được bệnh AIDS, thì loài người có thể phòng chống sự lan truyền của virut HIV bằng sự ǎn ở có hiểu biết và có trách nhiệm"
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây