Chọn ngày (∗):
6

Thứ hai

Người phụ nữ chỉ tin lời tỏ tình khi nó được nói lên nhỏ nhẹ và giản dị.

Galang

Năm Ất Tỵ

Tháng Ất Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Ất Mão


Tháng Tám (T)
15
Tết Trung Thu

Ngày Hắc đạo

Mệnh ngày

Đại Trạch Thổ
(Đất nền nhà)

Lịch Tiết khí: Tiết: Thu phân (Giữa thu), Năm: Ất Tỵ, Tháng: Ất Dậu, Ngày: Mậu Thân

Giờ Hoàng đạo

  • Nhâm Tý
    (23g - 1g)
  • Quý Sửu
    (1g - 3g)
  • Bính Thìn
    (7g - 9g)
  • Đinh Tỵ
    (9g - 11g)
  • Kỷ Mùi
    (13g - 15g)
  • Nhâm Tuất
    (19g - 21g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 9 (từ 2024 - 2043): Cửu Tử - Hỏa Tinh
Niên vận: Nhị Hắc - Thổ Tinh
Nguyệt vận: Nhất Bạch - Thủy Tinh
Nhật vận: Tứ Lục - Mộc Tinh

Thời vận:

  • Tý: Tam Bích (Mộc)
  • Sửu: Nhị Hắc (Thổ)
  • Dần: Nhất Bạch (Thủy)
  • Mão: Cửu Tử (Hỏa)
  • Thìn: Bát Bạch (Thổ)
  • Tỵ: Thất Xích (Kim)
  • Ngọ: Lục Bạch (Kim)
  • Mùi: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Thân: Tứ Lục (Mộc)
  • Dậu: Tam Bích (Mộc)
  • Tuất: Nhị Hắc (Thổ)
  • Hợi: Nhất Bạch (Thủy)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:49:06
Đứng bóng: 11:44:43
Giờ lặn: 17:40:20
Độ dài ngày: 11:51:14

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 17:02:00
Giờ lặn: 04:38:00
Độ dài đêm: 11:36:00
% được chiếu sáng: 97.03
Hình dạng: Trăng tròn

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hắc đạo: sao Bạch Hổ

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Nhâm Tý (23g - 1g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Quý Sửu (1g - 3g): sao Minh Đường, (Đại cát)
Bính Thìn (7g - 9g): sao Kim Quỹ (Cát)
Đinh Tỵ (9g - 11g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Kỷ Mùi (13g - 15g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Nhâm Tuất (19g - 21g): sao Tư Mệnh (Cát)

Giờ Hắc đạo

Giáp Dần (3g - 5g): sao Thiên Hình
Ất Mão (5g - 7g): sao Chu Tước
Mậu Ngọ (11g - 13g): sao Bạch Hổ
Canh Thân (15g - 17g): sao Thiên Lao
Tân Dậu (17g - 19g): sao Nguyên Vũ
Quý Hợi (21g - 23g): sao Câu Trận

Giờ Thọ tử: XẤU

Ất Mão (5g - 7g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Đinh Tỵ (9g - 11g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Đại Trạch Thổ (Đất nền nhà). Hành: Thổ
Ngày Mậu Thân: Can Mậu (Dương Thổ) sinh Chi Thân (Dương Kim): Dương thịnh. Là ngày Đại cát (ngày Bảo).
Ngày Mậu Thân xung khắc với các tuổi hàng chi: Canh Dần, Giáp Dần.
Tháng Ất Dậu: xung khắc với các tuổi hàng chi: Kỷ Mão, Đinh Mão; xung khắc với các tuổi hàng can: Tân Mùi, Tân Sửu.
Ngày Thân: lục hợp Thân - Tỵ; tam hợp Thân - Tý - Thìn; xung Dần; hại Hợi; phá Tỵ; tuyệt Dần, Ngọ, Tuất

Ngày Bất tương

Ngày Bất tương (Đại cát): Rất tốt với mọi việc.

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Bế (Xấu): Xấu mọi việc trừ đắp đê, lấp hố rãnh.

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Thiên mã (Lộc mã) (trùng với sao Bạch hổ - Hắc đạo) (Tốt bình thường): Tốt cho việc xuất hành, giao dịch, ký kết, cầu tài lộc. Nhưng xấu với động thổ, an táng vì trùng ngày với sao Bạch hổ - Hắc đạo
Thánh tâm (Tốt): Tốt mọi việc nhất là cầu phúc, tế tự.
Ngũ phú (Đại cát): Tốt mọi việc.
Cát khánh (Tốt): Tốt mọi việc.
Phúc hậu (Tốt): Tốt mọi việc nhất là khai trương, cầu tài lộc.
Thiên xá (Tốt bình thường): Tốt cho việc tế tự, giải oan, trừ được các sao xấu. Chỉ kiêng kỵ động thổ (gặp sao Sinh khí không kỵ). Là Đại cát chỉ khi gặp ngày Trực Khai, sao Sinh khí

Sao xấu

Bạch hổ (Xấu từng việc): Kỵ mai táng, mai táng, an táng, chôn cất. Sao Bạch hổ gặp ngày với sao Thiên giải lại tốt.
Lôi công (Xấu từng việc): Xấu với xây dựng nhà cửa.
Thiên ôn (Xấu từng việc): Kỵ về xây dựng.
Ly sào (Xấu từng việc): Xấu với giá thú, kết hôn, cưới hỏi, xuất hành, nhập trạch, chuyển nhà. Nếu gặp ngày có sao Thiện thụy, Thiên ân là 2 sao tốt có thể giải trừ.
Đại không vong (Xấu từng việc): Kỵ xuất hành, giao dịch, ký kết.

Ngày đại kỵ

Ngũ ly

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Tất
Con vật: Ô - Con Quạ
Ngũ hành: Thái âm
Tất Nguyệt Ô: Trần Tuấn: Tốt
(Sao Tốt) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật.

- Nên làm: Khởi công tạo tác việc gì cũng tốt. Tốt nhất là chôn cất, cưới gả, trổ cửa dựng cửa, đào kênh, tháo nước, khai mương, móc giếng. Những việc khác cũng tốt như làm ruộng, nuôi tằm, khai trương, xuất hành, nhập học.

- Kỵ: Đi thuyền.

- Ngoại lệ: Sao tất gặp ngày Thân, Tý, Thìn đều tốt.
Gặp ngày Thân hiệu là Nguyệt Quải Khôn Sơn, trăng treo đầu núi Tây Nam, rất tốt . Lại thêm Sao Tất đăng viên ở ngày Thân, cưới gả và chôn cất là 2 việc rất tốt.


Tất tinh tạo tác chủ quang tiền,
Mãi dắc điền viên hữu lật tiền
Mai táng thử nhật thiêm quan chức,
Điền tàm đại thực lai phong niên
Khai môn phóng thủy đa cát lật,
Hợp gia nhân khẩu đắc an nhiên,
Hôn nhân nhược năng phùng thử nhật,
Sinh đắc hài nhi phúc thọ toàn.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Mậu: Kỵ nhận ruộng đất vì chủ đất không gặp may mắn.

Ngày Thân: Kỵ kê giường vì ma quỷ sẽ vào phòng.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Xích khẩu (Xấu): Là một giai đoạn xấu. Xích nghĩa hán văn là đỏ, khẩu nghĩa là miệng. Miệng đỏ theo nghĩa gốc là khi há ra, theo nghĩa sâu xa nghĩa là những lời tranh biện, bàn bạc, trao đổi, đàm thoại không bao giờ ngừng lại. Tiến hành công việc vào thời điểm này rất khó đi thới thống nhất, có nhiều ý kiến trái chiều, tranh luận mãi không thôi, có thể dẫn tới thị phi, cãi vã, lời qua tiếng lại, ồn ào. Không chỉ có vậy, nội bộ mâu thuẫn đã đành, người ngoài nhân đó cũng chê bai, dè bỉu, bàn ra tán vào, thêm dấm, thêm ớt, mang tiếng xấu, gièm pha không ngớt, nhiều khi dẫn đến tình trạng bị nói xấu sau lưng, làm ơn nên oán. Những việc như đàm phán, ngoại giao rất kỵ ngày (hoặc giờ này).

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Thiên Hầu (Xấu): Xuất hành dầu ít hay nhiều cũng cãi cọ, phải tránh xẩy ra tai nạn chảy máu, máu sẽ khó cầm.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Đông Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Bắc

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

1g - 3g, 13g - 15g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

3g - 5g, 15g -17g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

5g - 7g, 17g -19g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

7g - 9g, 19g -21g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

9g - 11g, 21g -23g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Chu Văn An là nhà giáo và nhà thơ, sinh ngày 6-10-1292 tại xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội, qua đời năm 1370.
    Ông đã đỗ Thái học sinh.
    Đời Trần Minh Tông, ông làm việc ở Quốc Tử Giám, phụ trách việc giảng kinh cho Thái tử và biên soạn sách.
    Đời Trần Dụ Tông, Chu Văn An đang làm quan tại triều đình, thấy chính sự bại hoại, ông đã viết "Thất trảm sớ" xin chém đầu 7 gian thần. Vua không nghe, ông bèn từ quan, về ở ẩn tại huyện Chí Linh (Hải Dương). Từ đó ông chỉ làm thơ văn và dạy học. Học trò của Chu Văn An có nhiều người hiển đạt như Phạm Sư Mạnh, Lê Bá Quát...
    Sau khi mất, ông được đưa vào thờ ở nhà Văn Miếu (Hà Nội). Ông sáng tác tập thơ chữ Hán "Tiều ẩn thi tập", một số bài thơ còn chép ở trong "Toàn Việt thi lục" do Lê Quý Đôn sưu tập. Ngoài ra, Chu Văn An còn cùng với Hàn Thuyên, Nguyễn Sĩ Cố là những người đầu tiên dùng chữ nôm để sáng tác văn học.
    Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đều có đường phố mang tên Chu Văn An.
  • Thế Lữ tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở làng Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội sinh ngày 6-10-1907, mất năm 1989.
    Ông sớm có mặt trong Tự lực văn đoàn, và nổi tiếng với bài thơ "Nhớ rừng". Bài thơ của ông đã thể hiện được tâm trạng nuối tiếc rừng xanh tự do, tâm trạng nhục nhằn và phẫn uất của một con hổ bị nhốt trong vườn bách thú, mà đọc lên người ta dễ liên tưởng tới thân phận những con người có tài năng và khí phách trong một đất nước bị nô lệ. Cùng với những bài thơ khác như "Tiếng sáo thiên thai", "Cây đàn muôn điệu", Thế Lữ đã trở thành một trong những người mở đầu phong trào Thơ Mới 1930-1945.
    Thế Lữ còn là một nhà hoạt động sân khấu. Ông viết kịch bản, làm diễn viên, đạo diễn. Trong kháng chiến chống Pháp, ông phụ trách Đoàn kịch Chiến Thắng của quân đội, và từ năm 1957, ông là Chủ tịch Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam. Kịch của Thế Lữ thường lấy đề tài trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
    Trên cả hai lĩnh vực thơ và kịch, Thế Lữ đều có những đóng góp có tính chất mở đầu. Ông được Nhà nước phong danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân.
  • Trần Đăng Ninh sinh năm 1910, quê ở huyện Ứng Hoà, tỉnh Hà Tây, qua đời ngày 6-10-1955.
    Ông là đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1936. Năm 1940, ông tham gia lãnh đạo phong trào đấu tranh vũ trang ở Bắc Sơn. Năm 1941, ông là Uỷ viên Trung ương Đảng. Năm 1945, ông tham gia Uỷ ban khởi nghĩa. Năm 1947, ông phụ trách công tác kiểm tra của Đảng và sau đó làm Phó tổng thanh tra Chính phủ. Từ năm 1950, ông giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp, sau này gọi là Tổng cục Hậu cần (Bộ Quốc phòng). Năm 1951, ông được bầu lại làm uỷ viên Trung ương Đảng.
    Sau khi qua đời, ông đã được Nhà nước truy tặng Huân chương Độc lập hạng nhất do có nhiều đóng góp trong cuộc kháng chiến chống Pháp và trong việc củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
  • Ngày 6-10-1984, Hội đồng Nhà nước tặng thưởng thủ đô Hà Nội Huân chương Sao Vàng, tặng thưởng lực lượng vũ trang Thủ đô Huân chương Hồ Chí Minh, tặng thưởng lực lượng công an nhân dân Thủ đô Huân chương Hồ Chí Minh - Vì những đóng góp của nhân dân và lực lượng vũ trang Thủ đô trong công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc.
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây