Chọn ngày (∗):
8

Thứ hai

Không có gì cao thượng hơn tình yêu nằm trong những trái tim trong sáng.

Ngạn ngữ Pháp

Năm Quý Mão

Tháng Bính Thìn

Ngày Bính Dần

Giờ Ất Mùi


Tháng Ba (T)
19

Ngày Hoàng đạo

Mệnh ngày

Lư Trung Hỏa
(Lửa trong lò)

Lịch Tiết khí: Tiết: Lập hạ (Vào hè), Năm: Quý Mão, Tháng: Đinh Tỵ, Ngày: Bính Dần

Giờ Hoàng đạo

  • Mậu Tý
    (23g - 1g)
  • Kỷ Sửu
    (1g - 3g)
  • Nhâm Thìn
    (7g - 9g)
  • Quý Tỵ
    (9g - 11g)
  • Ất Mùi
    (13g - 15g)
  • Mậu Tuất
    (19g - 21g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023): Bát Bạch - Thổ Tinh
Niên vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Bát Bạch - Thổ Tinh
Nhật vận: Lục Bạch - Kim Tinh

Thời vận:

  • Tý: Thất Xích (Kim)
  • Sửu: Bát Bạch (Thổ)
  • Dần: Cửu Tử (Hỏa)
  • Mão: Nhất Bạch (Thủy)
  • Thìn: Nhị Hắc (Thổ)
  • Tỵ: Tam Bích (Mộc)
  • Ngọ: Tứ Lục (Mộc)
  • Mùi: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Thân: Lục Bạch (Kim)
  • Dậu: Thất Xích (Kim)
  • Tuất: Bát Bạch (Thổ)
  • Hợi: Cửu Tử (Hỏa)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:22:16
Đứng bóng: 11:53:07
Giờ lặn: 18:23:59
Độ dài ngày: 13:01:43

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 21:14:00
Giờ lặn: 07:09:00
Độ dài đêm: 09:55:00
% được chiếu sáng: 95.18
Hình dạng: Trăng khuyết cuối tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hoàng đạo: sao Tư Mệnh, ngày Cát

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Mậu Tý (23g - 1g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Kỷ Sửu (1g - 3g): sao Minh Đường, (Đại cát)
Nhâm Thìn (7g - 9g): sao Kim Quỹ (Cát)
Quý Tỵ (9g - 11g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Ất Mùi (13g - 15g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Mậu Tuất (19g - 21g): sao Tư Mệnh (Cát)

Giờ Hắc đạo

Canh Dần (3g - 5g): sao Thiên Hình
Tân Mão (5g - 7g): sao Chu Tước
Giáp Ngọ (11g - 13g): sao Bạch Hổ
Bính Thân (15g - 17g): sao Thiên Lao
Đinh Dậu (17g - 19g): sao Nguyên Vũ
Kỷ Hợi (21g - 23g): sao Câu Trận

Giờ Thiên cẩu hạ thực: XẤU

Kỷ Sửu (1g - 3g)

Giờ Thọ tử: XẤU

Giáp Ngọ (11g - 13g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Bính Thân (15g - 17g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Lư Trung Hỏa (Lửa trong lò). Hành: Hỏa
Ngày Bính Dần: Chi Dần (Dương Mộc) sinh Can Bính (Dương Hỏa). Dương thịnh. Là ngày Tiểu cát (ngày Nghĩa).
Ngày Bính Dần xung khắc với các tuổi hàng chi: Giáp Thân, Nhâm Thân; xung khắc với các tuổi hàng can: Nhâm Tuất, Nhâm Thìn.
Tháng Bính Thìn: xung khắc với các tuổi hàng chi: Mậu Tuất, Nhân Tuất; xung khắc với các tuổi hàng can: Nhâm Ngọ, Nhân Thìn, Nhâm Tý, Nhâm Tuất.
Ngày Dần: lục hợp Dần - Hợi; tam hợp Dần - Ngọ - Tuất; xung Thân; hại Tỵ; phá Hợi; tuyệt Thân, Tý, Thìn

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Thu (Tốt xấu từng việc): Tốt với thu hoạch. Kỵ khởi công, xuất hành, an táng (vì có sao Địa phá xấu).

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Sinh khí (Tốt): Tốt mọi việc nhất là làm nhà, sửa nhà, động thổ, trồng cây.
Thiên quan (trùng với sao Tư mệnh - Hoàng đạo) (Tốt): Tốt mọi việc.
Tục thế (Tốt): Tốt mọi việc nhất là giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Dịch mã (Đại cát): Tốt mọi việc nhất là xuất hành, di chuyển.
Phúc hậu (Tốt): Tốt mọi việc nhất là khai trương, cầu tài lộc.
Hoàng ân (Đại cát): Tốt mọi việc.
Nguyệt không (Tốt): Tốt mọi việc nhất là làm nhà, sửa nhà, xây dựng, làm giường.
Trực tinh (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.
Thiên ân (Đại cát): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Hỏa tai (Thiên cẩu) (Xấu từng việc): Xấu với làm nhà, lợp nhà, đổ mái.
Thiên tặc (Xấu từng việc): Xấu với khởi tạo, nhập trạch, chuyển nhà, khai trương, động thổ.
Xích khẩu (Xấu từng việc): Kỵ giao dịch, ký kết hợp đồng, giá thú, cưới hỏi, kết hôn, yến tiệc.

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Tâm
Con vật: Hồ - Con Cáo
Ngũ hành: Thái âm
Tâm Nguyệt Hồ: Khấu Tuân: Xấu
(Sao Xấu) Tướng tinh con chồn, chủ trị ngày thứ 2.

- Nên làm: Làm bất cứ việc gì cũng không hợp với sao Hung Tú này.

- Kỵ: Khởi công tạo tác việc gì cũng không khỏi hại, nhất là xây cất, cưới gả, chôn cất, đóng giường, lót giường, tranh tụng.

- Ngoại lệ: Sao Tâm gặp ngày Dần rất tốt, có thể tiến hành làm các việc nhỏ bình thường.

Tâm tinh tạo tác đại vi hung,
Cánh tao hình tụng, ngục tù trung,
Ngỗ nghịch quan phi, điền trạch thoái,
Mai táng tốt bộc tử tương tòng.
Hôn nhân nhược thị phùng thử nhật,
Tử tử nhi vong tự mãn hung.
Tam niên chi nội liên tạo họa,
Sự sự giáo quân một thủy chung.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Bính: Kỵ tu sửa bếp vì có thể xảy ra hỏa hoạn.

Ngày Dần: Kỵ tế tự, thờ cúng vì quỷ thần không bình thường.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Tốc hỷ (Tốt vừa): Tốc có nghĩa là nhanh chóng, hỷ nghĩa là niềm vui, cát lợi hanh thông. Gặp thời điểm này người ta dễ gặp may mắn bất ngờ sau đó, bởi thế nên trạng thái này vô cùng cát lợi trong thời điểm đầu. Nếu là ngày đặc biệt cát lợi vào buổi sáng. Nếu là giờ may mắn rất nhiều vào giờ sơ (tức là tiếng đầu tiên của canh giờ), còn tới giờ chính thì yếu tố may mắn, cát lợi sẽ bị chiết giảm đi nhiều.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Bạch Hổ Kiếp (Tốt): Xuất hành, cầu tài được như ý muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Tây Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Đông
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Nam

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

1g - 3g, 13g - 15g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

3g - 5g, 15g -17g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

5g - 7g, 17g -19g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

7g - 9g, 19g -21g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

9g - 11g, 21g -23g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Ngày 8-5-1946; Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà ra sắc lệnh về việc thành lập các cơ quan lao động trong cả nước.
    Nhiệm vụ của các cơ quan này là: bảo đảm và bênh vực quyền lợi cho công nhân; dung hoà quyền lợi giữa chủ và thợ, kiểm soát việc thi hành các luật lệ về lao động, giải quyết các vấn đề về lao động và phân phát nhân công cho các ngành.
  • 8-5-1950, theo các tài liệu của Mỹ, Tổng thống Mỹ ký quyết định chính thức viện trợ quân sự cho thực dân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Ngày này được coi như là một cái mốc đánh dấu sự dính líu của Mỹ vào Việt Nam. Phái đoàn cố vấn và viện trợ quân sự Mỹ (MAAG) khoảng hơn 20 người được cử tới Sài Gòn ngày 26-6-1950. Nǎm 1954, sau khi thực dân Pháp thua trận ký Hiệp định Giơnevơ, lập lại hoà bình ở Đông Dương, phái đoàn MAAG bị bãi bỏ.
  • Ngày 8-5-1954 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư khen bộ đội, dân công, thanh niên xung phong và đồng bào Tây Bắc đã chiến thắng vẻ vang ở Điện Biên Phủ.
    Trong thư Bác viết: "Thắng lợi tuy lớn nhưng mới chỉ là bước đầu. Chúng ta không nên vì thắng lợi mà kiêu, không nên chủ quan khinh địch. Chúng ta kiên quyết kháng chiến để giành lại độc lập, thống nhất, dân chủ, hoà bình. Bất kỳ đấu tranh về quân sự hay ngoại giao cũng phải đấu tranh trường kỳ mới đi đến thắng lợi hoàn toàn.
  • Từ ngày 8 đến ngày 20-5-1954 đã diễn ra Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương. Mục đích của hội nghị là bàn về vấn đề lập lại hoà bình ở Đông Dương. Tham gia hội nghị có các ngoại trưởng Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Mỹ, các bên tham chiến gồm Việt Nam dân chủ cộng hoà, Pháp và Ngụy quyền.
    Tại hội nghị, đồng chí Phạm Vǎn Đồng, trưởng đoàn đại biểu Chính phủ VNDCCH đã tuyên bố lập trường cǎn bản của Chính phủ và nhân dân ta là hoà bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.
    Sau khi nhắc lại quá trình thành lập nước VNDCCH, vạch rõ âm mưu can thiệp ngày càng trắng trợn của đế quốc Mỹ vào cuộc chiến tranh Đông Dương và nêu rõ những thắng lợi của cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam, đồng chí Phạm Vǎn Đồng đề nghị 8 điểm cụ thể làm nền tảng thảo luận nhằm giải quyết việc lập lại hoà bình ở Đông Dương.
    Ngày 20-5, Hội nghị đã kết thúc thắng lợi. Các bản hiệp định đình chiến ở Việt Nam, Cǎmpuchia, Lào đã được ký kết. Các nước tham gia Hội nghị thông qua bản tuyên bố chung thừa nhận: Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Cǎmpuchia và Lào, quy định quân đội Pháp rút khỏi các nước Đông Dương và ở mỗi nước sẽ tổ chức tổng tuyển cử tự do để thống nhất đất nước.
  • Do điều kiện chiến tranh. Quốc hội khoá I đã phải kéo dài nhiệm kỳ 10 nǎm 1946-1960.
    Chiến tranh kết thúc; Miền Bắc hoàn toàn giải phóng; Hiến pháp mới đã được ban hành ngày 8-5-1960, 97,52% cử tri trên toàn miền Bắc đi bỏ phiếu bầu cử Quốc hội khoá II. Có 362 người trúng cử, trong đó người trúng cử với số phiếu cao nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh, ứng cử tại khu Ba Đình - Hà Nội. Thành phần Quốc hội khoá II có 65 người thuộc các dân tộc ít người, 49 nữ, 40 thanh niên từ 21-30 tuổi, 46 nông dân, 20 bộ đội, 65 đại biểu làm công tác khoa học, nghệ thuật, giáo dục, 2 đại biểu tư sản dân tộc, 3 linh mục, 2 hoà thượng. Trong kỳ họp đầu tiên, Quốc hội khoá II đã bầu Bác Hồ Làm Chủ tịch nước, Bác Tôn là Phó chủ tịch nước và đồng chí Trường Chinh là Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
  • Ngày 8-5-1963, hai vạn đồng bào Huế, trong đó có một vạn tǎng ni và tín đồ theo đạo Phật, phát động đợt đấu tranh chống chính quyền Diệm khủng bố tôn giáo, phản đối lệnh cấm tổ chức lễ Phật đản và treo cờ Phật trong các chùa. Cuộc đấu tranh được sự đồng tình rộng rãi của các sĩ quan và nhân viên ngụy quyền Thừa Thiên - Huế, kể cả một số sĩ quan và nhân viên ngụy quyền cao cấp. Bọn Diệm đã huy động cảnh sát, xe bọc thép, đại bác 37 ly đến đàn áp, làm 13 người bị chết, nhiều người bị thương, gần 100 người bị bắt. Phong trào đấu tranh của đồng bào Phật giáo càng phát triển mạnh mẽ.
  • Cùng phối hợp chặt chẽ với đòn tiến công quân sự ở các chiến trường, Đảng ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa mặt trận đấu tranh ngoại giao để tranh thủ thêm sự ủng hộ của nhân dân thế giới. Ngày 8-5-1969 trong phiên họp toàn thể lần thứ 16 của Hội nghị Pari về vấn đề Việt Nam, đoàn đại biểu mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam đã đưa ra giải pháp toàn bộ 10 điểm. Nội dung của giải pháp toàn bộ 10 điểm thể hiện lập trường có tính chất nguyên tắc và biện pháp sách lược mềm dẻo của ta trong việc giải quyết hoà bình vấn đề miền Nam - Việt Nam, giải pháp đặc biệt nhấn mạnh hai vấn đề chủ yếu là vấn đề Mỹ rút quân và vấn đề nội bộ giữa người Việt Nam với nhau ở miền Nam sau khi Mỹ rút quân về nước. Giải pháp đã vạch ra ranh giới giữa đế quốc Mỹ là kẻ đi xâm lược với nhân dân Việt Nam là người chống xâm lược.
    Giải pháp toàn bộ 10 điểm đã đánh dấu một thắng lợi mới về ngoại giao, một lần nữa khẳng định lập trường cứng rắn của Đảng ta, giải pháp đã trở thành cương lĩnh đấu tranh của mặt trận nhân dân
  • Từ ngày 8 đến 11-5-1978 tại Hà Nội đã diễn ra Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ tư.
    Tham dự Đại hội có 826 đại biểu, trong đó có 444 đại biểu là công nhân và cán bộ quản lý, 135 đại biểu là anh hùng chiến sĩ thi đua.
    Kể từ nǎm 1929 thành lập Công hội đỏ đến Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ tư này, lần đầu tiên giai cấp công nhân cả nước họp mặt đông đủ nhất.
    Đại hội đã nghe bài "Làm chủ tập thể phản ánh bản lĩnh của giai cấp công nhân" của đồng chí Lê Duẩn. Đại hội đã thông qua Báo cáo sửa đổi Điều lệ Công đoàn. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam do đồng chí Nguyễn Vǎn Linh làm Chủ tịch, đồng chí Nguyễn Đức Thuận làm Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.

Sự kiện ngoài nước

  • Ngày 24-6-1859 tại Xônphêrinô, Bắc Ý, diễn ra một cuộc chiến đấu ác liệt. Sau khi hai bên rút quân để lại trên trận địa gần 40.000 binh lính vừa chết, vừa bị thương nằm ngổn ngang không ai cứu chữa. Ông Hǎngri Đuynǎng, một công dân Thụy Sĩ đi qua đã chứng kiến thảm cảnh đó, động lòng trắc ẩn, liền đến các làng lân cận kêu gọi nhân dân tổ chức cứu chữa, không phân biệt người bên nào. Nhiều người đã được cứu sống. Sau đó ông xuất bản cuốn "Ký ức Xônphêrinô" tả lại thảm kịch đó và ông đề nghị Chính phủ các nước thành lập "Hội cứu trợ thương binh" và ký kết một công ước "Cứu trợ và bảo hộ thương binh".
    Từ ngày 26 đến 29-10-1863 do chính phủ Thụy Sĩ khởi xướng, một hội nghị quốc tế có 16 nước tham dự đã bàn về việc cứu chữa thương binh trong chiến tranh. Hội nghị công nhận một dấu hiệu để bảo vệ thương binh và bảo vệ những phương tiện phục vụ họ là dấu hiệu "Chữ thập đỏ viền trắng" (là mầu sắc đảo ngược của quốc kỳ Thụy Sĩ) để ghi nhớ công lao và sáng kiến của Hǎngri Đuynǎng.
    Ngày 5-5-1919 một hội nghị quốc tế đã họp ở Pari quyết định thành lập "Hiệp hội chữ thập đỏ quốc tế". Hiệp hội đã quyết định lấy ngày 8-5, ngày sinh của Hǎngri Đuynǎng, là "Ngày chữ thập đỏ thế giới" để tổ chức kỷ niệm nhằm tǎng cường hoạt động của Hiệp hội chữ thập đỏ thế giới.
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây