Chọn ngày (∗):
2

Thứ sáu

Mỗi người là một pho sách, nếu ta biết cách đọc nó.

William Ellery Channing

Năm Ất Tỵ

Tháng Tân Tỵ

Ngày Tân Mùi

Giờ Kỷ Sửu


Tháng Tư (T)
5

Ngày Hoàng đạo

Mệnh ngày

Lộ Bàng Thổ
(Đất ven đường)

Lịch Tiết khí: Tiết: Cốc vũ (Mưa rào), Năm: Ất Tỵ, Tháng: Canh Thìn, Ngày: Tân Mùi

Giờ Hoàng đạo

  • Canh Dần
    (3g - 5g)
  • Tân Mão
    (5g - 7g)
  • Quý Tỵ
    (9g - 11g)
  • Bính Thân
    (15g - 17g)
  • Mậu Tuất
    (19g - 21g)
  • Kỷ Hợi
    (21g - 23g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 9 (từ 2024 - 2043): Cửu Tử - Hỏa Tinh
Niên vận: Nhị Hắc - Thổ Tinh
Nguyệt vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nhật vận: Nhị Hắc - Thổ Tinh

Thời vận:

  • Tý: Tứ Lục (Mộc)
  • Sửu: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Dần: Lục Bạch (Kim)
  • Mão: Thất Xích (Kim)
  • Thìn: Bát Bạch (Thổ)
  • Tỵ: Cửu Tử (Hỏa)
  • Ngọ: Nhất Bạch (Thủy)
  • Mùi: Nhị Hắc (Thổ)
  • Thân: Tam Bích (Mộc)
  • Dậu: Tứ Lục (Mộc)
  • Tuất: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Hợi: Lục Bạch (Kim)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:25:23
Đứng bóng: 11:53:35
Giờ lặn: 18:21:47
Độ dài ngày: 12:56:24

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 09:20:00
Giờ lặn: 23:24:00
Độ dài đêm: 14:04:00
% được chiếu sáng: 20.73
Hình dạng: Trăng bán nguyệt đầu tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hoàng đạo: sao Minh Đường, ngày Đại cát

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Canh Dần (3g - 5g): sao Kim Quỹ (Cát)
Tân Mão (5g - 7g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Quý Tỵ (9g - 11g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Bính Thân (15g - 17g): sao Tư Mệnh (Cát)
Mậu Tuất (19g - 21g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Kỷ Hợi (21g - 23g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Mậu Tý (23g - 1g): sao Thiên Hình
Kỷ Sửu (1g - 3g): sao Chu Tước
Nhâm Thìn (7g - 9g): sao Bạch Hổ
Giáp Ngọ (11g - 13g): sao Thiên Lao
Ất Mùi (13g - 15g): sao Nguyên Vũ
Đinh Dậu (17g - 19g): sao Câu Trận

Giờ Thọ tử: XẤU

Giáp Ngọ (11g - 13g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Nhâm Thìn (7g - 9g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Lộ Bàng Thổ (Đất ven đường). Hành: Thổ
Ngày Tân Mùi: Chi Mùi (Âm Thổ) sinh Can Tân (Âm Kim). Âm thịnh. Là ngày Tiểu cát (ngày Nghĩa).
Ngày Tân Mùi xung khắc với các tuổi hàng chi: Quý Sửu, Đinh Sửu; xung khắc với các tuổi hàng can: Ất Dậu, Ất Mão.
Tháng Tân Tỵ: xung khắc với các tuổi hàng chi: Ất Hợi, Kỷ Hợi; xung khắc với các tuổi hàng can: Ất Hợi, Ất Tỵ.
Ngày Mùi: lục hợp Mùi - Ngọ; tam hợp Mùi - Hợi - Mão; xung Sửu; hại Tý; phá Tuất

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Bình (Tốt): Tốt với mọi việc.

Sao tốt - xấu

Sao tốt

():
Nguyệt tài (Tốt): Tốt cho việc xuất hành, di chuyển, giao dịch, khai trương, ký kết, cầu tài lộc.
Lộc khố - Thiên phú (Tốt): Tốt mọi việc nhất là giao dịch, khai trương, ký kết, cầu tài lộc.
Ích hậu (Tốt): Tốt mọi việc nhất là giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Minh đường - Hoàng đạo (Đại cát): Tốt mọi việc.
Thiên Đức (Đại cát): Tốt mọi việc.
Thiên phúc (Tốt): Tốt mọi việc.
Nhân chuyên (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Cửu không (Xấu từng việc): Kỵ xuất hành, di chuyển, cầu tài lộc, khai trương.
Nguyệt yếm đại họa (Xấu mọi việc): Xấu với xuất hành, di chuyển, giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Phủ đầu sát (Xấu từng việc): Kỵ khởi tạo, nhập trạch, chuyển nhà, khai trương.
Quả Tú (Xấu từng việc): Xấu với giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Tam tang (Xấu từng việc): Kỵ khởi tạo, giá thú, an táng.
Thiên tặc (Xấu từng việc): Xấu với khởi tạo, nhập trạch, chuyển nhà, khai trương, động thổ.
Thổ ôn (Thiên cẩu) (Xấu từng việc): Kỵ về xây dựng, đào ao, đào giếng. Xấu về tế tự.
Nguyệt kỵ (Đại hung): Xấu mọi việc.

Ngày đại kỵ

Nguyệt kỵ

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Cang
Con vật: Long - Con Rồng
Ngũ hành: Kim
Cang Kim Long: Ngô Hán: Xấu
(Sao Xấu) Tướng tinh con Rồng, chủ trị ngày thứ 6.

- Nên làm: Cắt may áo màn (sẽ có lộc ăn).

- Kỵ: Chôn cất bị Trùng tang. Cưới gả e rằng phòng không giá lạnh. Tranh đấu kiện tụng lâm bại. Khởi dựng nhà cửa thì con đầu dễ gặp nạn. 10 hoặc 100 ngày sau thì gặp họa, rồi dần dần tiêu hết ruộng đất, nếu làm quan bị cách chức. Sao Cang thuộc Thất Sát Tinh, sinh con nhằm ngày này ắt khó nuôi, nên lấy tên của Sao mà đặt cho nó thì yên lành.

- Ngoại lệ: Sao Cang ở ngày Rằm là Diệt Một Nhật: không nên làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chính, thừa kế sự nghiệp, đại kỵ đi thuyền (vì Diệt Một có nghĩa là chìm mất).
Sao Cang trúng ngày Hợi, Mão, Mùi trăm việc đều tốt, nhất là ngày Mùi.


Cang tinh tạo tác Trưởng phòng đường,
Thập nhật chi trung chủ hữu ương,
Điền địa tiêu ma, quan thất chức,
Đầu quân định thị hổ lang thương.
Giá thú, hôn nhân dụng thử nhật,
Nhi tôn, Tân phụ chủ không phòng,
Mai táng nhược hoàn phùng thử nhật,
Đương thời tai họa, chủ trùng tang.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Tân: Kỵ trộn tương chủ nhân không được nếm qua.

Ngày Mùi: Kỵ uống thuốc, khí độc sẽ thấm vào ruột gan, nội tạng.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Lưu niên (Không tốt): Trạng thái không tốt, mọi công việc tiến hành đều bị cản trở, dây dưa, rất khó hoàn thành. Vì bị cản trở, kìm hãm nên việc gì cũng dẫn đến tình trạng hao tốn tiền của, hao tốn thời gian và công sức. Những việc nhỏ như nộp đơn từ, hành chính, khiếu kiện, ký kết hợp đồng mà gặp ngày (hoặc giờ) này cũng rất khó giải quyết, đi đến thống nhất và kết thúc hoàn thành.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Đạo Tặc (Rất xấu): Rất xấu. Xuất hành bị hại, mất của.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Tây Nam
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Tây Nam
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Tây Nam

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

1g - 3g, 13g - 15g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

3g - 5g, 15g -17g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

5g - 7g, 17g -19g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

7g - 9g, 19g -21g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

9g - 11g, 21g -23g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Trong lịch sử báo chí Việt Nam, tờ báo đầu tiên dành riêng cho phụ nữ và do phụ nữ chủ trương là tờ Nữ giới chung của bà Sương Nguyệt Ánh (Con gái nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu) xuất bản tại Sài Gòn nhưng tồn tại không lâu (từ tháng 2 đến tháng 9-1918).
    Hơn mười nǎm sau, 2-5-1929 Báo Phụ nữ tân vǎn - Một tờ báo đề cập tới các vấn đề phụ nữ và các vấn đề công tác xã hội - thời sự; ra số đầu tiên. Tờ báo nhanh chóng mở rộng ảnh hưởng và đương thời được coi là tờ báo duy nhất phát hành trên cả 3 kỳ và có đông đảo độc giả. Báo Phụ nữ tân vǎn do bà Nguyễn Đức Nhuận xuất bản tại Sài Gòn. Đánh giá về tờ báo này, tác phẩm Chủ nghĩa Mác và Vǎn hoá Việt Nam đã viết: "Tờ Phụ nữ tân vǎn có khuynh hướng tiến bộ, đứng trên lập trường tư sản và dân tộc mà đề xướng vấn đề nữ quyền". Sau Phụ nữ tân vǎn, hầu khắp cả ba kỳ đều có báo dành riêng cho phụ nữ và trẻ em.
  • Từ ngày 2 đến ngày 9-5-1933, toà án Đại hình Sài Gòn đã mở một phiên toà lớn để kết án 120 chiến sĩ cộng sản và nói xấu Đảng ta.
    Tên chưởng lý đọc cáo trạng và vu khống những người Cộng sản. Lập tức các đồng chí Ngô Gia Tự, Lê Vǎn Lương, Hà Huy Giáp và nhiều đồng chí đã đứng dậy phản đối, lên án kịch liệt chính sách phản động của đế quốc Pháp. Đuối lý, bọn quan toà ra lệnh cho mật thám, lính gác dùng dùi cui, xông vào đánh đập túi bụi, ngǎn cản không cho các đồng chí nói. Mặc dù không có chứng cứ, bọn quan toà vẫn vu cáo cho những người Cộng sản là "ǎn cướp, giết người, làm rối loạn trị an" và tuyên án 8 người tử hình (trong đó có các đồng chí Phạm Hùng, Lê Vǎn Lương...), 19 người bị khổ sai và tù đầy trung thân (trong đó có các đồng chí Ngô Gia Tự, Nguyễn Chí Diểu, Hà Huy Giáp, chị Sáu nhỏ...), 79 người từ 5 đến 20 nǎm, cộng là 970 nǎm tù.
    Vừa tuyên án xong, bọn quan toà đã vội vã rút ngay vì chúng hoảng sợ trước sự phản đối mạnh mẽ của các chiến sĩ ta.
    Vụ án trấn động dư luận trong nước và dư luận Pháp, sau này được nhà vǎn tiến bộ người Pháp là Viôlét viết trong cuốn "Đông dương cấp cứu" đã gọi là "Vụ án 121".
  • Ngày 2-5-1946, Chính phủ đã quyết định chia ngoại thành Hà Nội ra làm 5 khu: Lãng Bạc, Đại La, Đống Đa. Đề Thám và Mê Linh.
    Tiếp đó ngày 14-5-1946, Chính phủ lại có quyết định chia nội thành Hà Nội ra làm 17 khu, gồm có: Trúc Bạch, Đồng Xuân, Thǎng Long, Đông Thành, Đông Kinh Nghĩa Thục, Hoàn Kiếm, Vǎn Miếu, Quán Sứ, Đại Học, Bảy Mẫu, Chợ Hôm, Lò Đúc, Hồng Hà, Long Biên, Đồng Nhân, Vạn Thái và Bạch Mai.
  • 397 công nhân Cuba trong đội xây dựng mang tên Hồ Chủ tịch do Đảng Cộng sản và Chính phủ Cuba cử sang giúp nhân dân Việt Nam hàn gắn vết thương chiến tranh, đã đến Hà Nội ngày 2-5-1974. Toàn đội Hồ Chí Minh chia làm 5 phân đội mang tên Nguyễn Vǎn Trỗi, Lê Thị Hồng Gấm, Cù Chính Lan, Nguyễn Viết Xuân và Đại hội công đoàn Cuba lần thứ 13. 5 phân độ này đã xây dựng cho nhân dân ta đường sá, bệnh viện, trại chǎn nuôi, khách sạn ở Thủ đô Hà Nội và các tỉnh.
  • Nhà vǎn Nguyên Hồng qua đời vào ngày 2-5-1982 ở Nhã Nam, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang). Ông sinh ngày 5-11-1918 tại Nam Định.
    Nguyên Hồng vào đời sớm, vốn học vấn ở nhà trường ít ỏi, trí tuệ và tài nǎng của ông chủ yếu phát triển trong trường "Đại học của cuộc sống thực tế". Ông có niềm tin không gì lay chuyển được ở phía tích cực, phía ánh sáng của tâm hồn con người.
    Tác phẩm chính của Nguyên Hồng là các tiểu thuyết: Bỉ Vỏ (1937), Những ngày thơ ấu (1938), Cửa biển (1961-1976).

Sự kiện ngoài nước

  • Người đầu tiên trong số những danh hoạ tạo nên nền nghệ thuật tạo hình kỳ diệu của thời phục hưng Italia là Lêôna đờ Vanhxi. Ông tiêu biểu hơn cả cho thời đại đặc biệt này ở tài nǎng đa dạng, nhất là điêu khắc và kiến trúc, ông còn là một nhà thực nghiệm khoa học, nhà toán học kiêm kỹ sư cơ khí. Những thí nghiệm của ông đóng góp phần không nhỏ trong sự phát triển khoa học kỹ thuật của châu Âu.
    Lêôna đờ Vanhxi sinh nǎm 1452. Cuộc đời ông có nhiều biến động thǎng trầm. Nǎm 14 tuổi đã tham gia nghiệp đoàn thợ vẽ. Ngay từ những bức vẽ đầu tiên Vanhxi đã bộc lộ tài nǎng. Tranh của ông gần với hiện thực. Từ nǎm 29 tuổi ông chuyển sáng tác. Nổi tiếng là bức hoạ Đức mẹ trong hang, Bữa ǎn cuối cùng và đặc biệt là bức La Giôcôngdơ được mệnh danh là "nụ cười của các thời đại". Bức hoạ đã mở đầu cho nghệ thuật chân dung tâm lý trên thế giới sau này. Những nǎm cuối đời, vì những thí nghiệm về khoa học tự nhiên của mình, ông bị nghi là kẻ chống lại tôn giáo. Ngoài những tác phẩm hội hoạ, Lêôna đờ Vanhxi để lại cho hậu thế một công trình lý luận vô giá, đó là tập "Ghi chép về hội hoạ" do học trò ông tập hợp lại và xuất bản.
    Lêôna đờ Vanhxi mất vào ngày 2-5-1519 tại Pháp.
  • Sáng ngày 2-5-1945, Bộ chỉ huy quân Đức trong thành phố Beclin đầu hàng. Địch hạ vũ khí, trận công phá Beclin kết thúc bằng chiến thắng vinh quang của Hồng quân Liên xô.
  • Toà án Quốc tế xét xử tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ ở Việt Nam đã mở phiên toà chính thức đầu tiên tại Xtốckhôm, thủ đô Thụy Điển, ngày 2-5-1967.
    Trước đó, theo sáng kiến của Huân tước Béctơrǎng Rútxen, ngày 15-11-1966, Toà án quốc tế xét xử tội ác chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam được thành lập tại Luân Đôn, Thủ đô nước Anh.
    Béctơrǎng Rútxen là nhà triết học và là chiến sĩ hoà bình nổi tiếng người Anh, đã đấu tranh không mệt mỏi chống cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ ở Việt Nam.
  • Vào tháng 5-1981, lần đầu tiên các thầy thuốc đã báo động về một bệnh suy giảm miễn dịch, gọi tắt là AIDS, là mối đe doạ lớn đối với mọi người.
    Đến tháng 1-1988, tuyên ngôn Luân Đôn nhấn mạnh:
    "Trong lúc chưa có vắcxin hay loại thuốc nào chữa được bệnh AIDS, thì loài người có thể phòng chống sự lan truyền của virut HIV bằng sự ǎn ở có hiểu biết và có trách nhiệm"
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây