Trong Bài trước, chúng ta đã hiểu khái niệm về Thiên can, Địa chi
>> Xem Bài trước:
Tử vi lý số: Các khái niệm cơ bản: Thiên can, Địa chi
Bài này, chúng tôi sẽ tiếp tục trình bày về các khái niệm cơ bản:
Âm dương,
Ngũ hành
Âm Dương và Can Chi của năm
Các năm chia ra:
Can Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm
Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .
Các Chi chia ra:
Chi Dương: Tí , Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất.
Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ. Mùi, Dậu, Hợi.
Với cách kết hợp nói trên, một chữ Can Dương chỉ có thể kết hợp với một Chi Dương, một Can Âm chỉ có thể kết hợp vói Chi Âm. Can Dương và Chi Dương hợp thành một năm Dương, Can Âm và Chi Âm hợp thành một năm Âm. Trong một thế kỷ.
>> Xem thêm: Lập lá số tử vi - Luận giải - Xem lá số tử vi
60 năm có 30 năm Dương và 30 năm Âm. Do sắp mà theo năm năm sinh, ta có người Dương Nam, Dương Nữ (Nữ sinh năm Dương), hay Âm Nam, Âm Nữ (Nữ sinh năm Âm).
Âm Dương và Can Chi của tháng, ngày, giờ
Tháng cũng có tên, Tháng Giêng là tháng Dần rồi cứ kế tiếp kể ra:
- Tháng Giêng là tháng Dần
- Tháng 2 - Mão
- Tháng 3 - Thìn
- Tháng 4 - Tỵ
- Tháng 5 - Ngọ
- Tháng 6 - Mùi
- Tháng 7 - Thân
- Tháng 8 - Dậu
- Tháng 9 - Tuất
- Tháng 10 - Hợi
- Tháng 11 - Tí
- Tháng 12 - Sửu.
Hàng Can của tháng thay đổi tuỳ theo hàng Can của năm và theo công thức sau ấn định cho tháng Dần (tháng Giêng)
Can của năm |
Can của tháng Giêng |
Giáp , Kỷ |
Bính |
Ất, Canh |
Mậu |
Bính, Tân |
Canh |
Đinh, Nhâm |
Nhâm |
Mậu, Quý |
Giáp |
Can của các tháng khác cứ theo tháng Dần mà viết lần lượt. Như năm Kỷ Mùi, hàng Can tháng Giêng là Bính, thì tháng Giêng là Bính Dần, tháng 2 là Đinh Mão, tháng 3 là Mậu Thìn, v.v... cho đến tháng Dậu là Quý Dậu, tháng Tuất là Giáp Tuất, tháng Hợi là Ất Hợi, tháng Tí là Bính Tí , tháng Sửu là Đinh Sửu.
Ngày cũng có tên, được ấn định bằng Can và Chi. Sách Vạn Niên Lịch ấn định sẵn tên của mỗi ngày.
Giờ cũng mang Can và Chi
- Giờ Tí là 11 giờ đến 1 giờ đêm, tính vào ngày hôm sau.
- Giờ Sửu là 1 giờ đến 3 giờ đêm...
- Cứ thế tính tiếp diễn đến giờ Ngọ là 11 giờ trưa đến 1 giờ
- Giờ Hợi là 9 giờ đến 11 giờ đêm là hết ngày.
Hàng Can của ngày được tính theo công thức:
Can của ngày |
Can của giờ |
Giáp, Kỷ |
Giáp |
Ất Canh |
Bính |
Bính Tân |
Mậu |
Mậu Quý |
Nhâm |
Thí dụ: Ngày Bính Tí, giờ Tí là giờ Mậu Tí rồi lần lượt.
- Giờ Sửu là giờ Kỷ Sửu.
- Giờ Dần - Canh Dần
- Giờ Mão - Tân Mão
- Giờ Thìn - Nhâm Thìn
- Giờ Tỵ - Quý Tỵ
- Giờ Ngọ - Giáp Ngọ
- Giờ Mùi - Ất Mùi
- Giờ Thân - Bính Thân
- Giờ Dậu - Đinh Dậu
- Giờ Tuất - Mậu Tuất
- Giờ Hợi - Kỷ Hợi
Chú ý: Hàng Can của năm, tháng, ngày, giờ rất quan trọng trong việc giải đoán, vì nó chủ về Mệnh Trời. (yếu tố Thiên Mệnh trong mạng vận).
Đem hành hàng Can của năm tuổi (tức năm sinh so với hàng Can của năm vận là năm được yếu tố tốt, xấu của năm vận. Lại so sánh hành hàng Can với hành hàng Chi của năm sinh là biết được một nét chính tốt xấu của cuộc đời.
Hành hàng Can và hành hàng Chi
Hành của hàng Can như sau:
- Giáp: Dương Mộc
- Ất: Âm Mộc
- Bính: Dương Hoả
- Đinh: Âm Hoả
- Mậu: Dương Thổ
- Kỷ: Âm Thổ
- Canh: Dương Kim
- Tân: Âm Kim
- Nhâm: Dương Thuỷ
- Quý: Âm Thuỷ
Hành của Chi như sau:
- Tí : Dương Thuỷ
- Sửu: Âm Thổ
- Dần: Dương Thổ
- Mão: Âm Mộc
- Thìn: Dương Thổ
- Tỵ: Âm Hoả
- Ngọ: Dương Hoả
- Mùi: Âm Thổ
- Thân: Dương Kim
- Dậu: Âm Kim
- Tuất: Dương Thổ
- Hợi: Âm Thuỷ
NGŨ HÀNH SINH KHẮC
Sinh:
- Kim sinh Thuỷ
- Thuỷ sinh Mộc
- Mộc sinh Hoả
- Hoả sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thuỷ, vì nấu thì chảy thành nước lỏng
- Thuỷ sinh Mộc, vì nước nuôi cây tươi tốt.
- Mộc sinh Hoả, vì cây cháy thành lửa
- Hoả sinh Thổ, vì lửa đốt mọi vật thành đất.
- Thổ sinh Kim, vì trong đất có sinh quặng kim khí.
Khắc:
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thuỷ
- Thuỷ khắc Hoả
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc, vì đao kiếm kim khí chém được gỗ.
- Mộc khắc Thổ, vì cây che đất,hút chất thổ của đất.
- Thổ khắc Thuỷ, vì đất hút nước và ngăn chặn nước.
- Thuỷ khắc Hoả, vì nước dập tắt lửa.
- Hoả khắc Kim, vì lửa thiêu huỷ kim khí.
Ngũ hành sinh khắc và nguyên tắc Âm Dương đều thiết yếu trong việc giải đoán, nên cần phải nhớ!
Hành của năm
Tên một năm có Can và Chi; cả Can và Chi gom lại gọi là Nạp Âm của năm. Thí dụ: Năm Bính Tí , Can là Bính, Chi là Tí , Nạp Âm là Bính Tí .
Ngoài hành của Can và của Chi, Nạp Âm cũng có hành. Hành của Nạp Âm năm sinh là hành mạng.
Nhưng hành Kim, Mộc, Thuỷ , Hoả, Thổ là đơn thuần cho nên người ta thêm ý nghĩa cho mỗi hành. Thí dụ: Thuỷ thì có Thuỷ đầu suối, Thuỷ trời mưa, Thuỷ sông lớn, Thuỷ biển cả v.v....Chúng tôi thấy sự tách bạch đó không cần thiết trong việc giải đoán, nên không ghi vào đây.
Đón đọc bài sau, chúng tôi sẽ trình bày về các nguyên tắc cơ bản trong tử vi lý số:
Nguyên tắc Âm Dương
>> Xem Bài sau:
Tử vi lý số: Nguyên tắc Âm Dương
>> Quay lại
Mục Lục Khóa học Tử Vi Lý Số Online