Chọn ngày (∗):
1

Thứ hai

Ý chí là sức mạnh để bắt đầu công việc một cách đúng lúc.

Ralph Waldo Emerson

Quốc tế Lao động

Năm Quý Mão

Tháng Bính Thìn

Ngày Kỷ Mùi

Giờ Nhâm Thân


Tháng Ba (T)
12

Ngày Hắc đạo

Mệnh ngày

Thiên Thượng Hỏa
(Lửa trên trời)

Lịch Tiết khí: Tiết: Cốc vũ (Mưa rào), Năm: Quý Mão, Tháng: Bính Thìn, Ngày: Kỷ Mùi

Giờ Hoàng đạo

  • Bính Dần
    (3g - 5g)
  • Đinh Mão
    (5g - 7g)
  • Kỷ Tỵ
    (9g - 11g)
  • Nhâm Thân
    (15g - 17g)
  • Giáp Tuất
    (19g - 21g)
  • Ất Hợi
    (21g - 23g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023): Bát Bạch - Thổ Tinh
Niên vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Tam Bích - Mộc Tinh
Nhật vận: Ngũ Hoàng - Thổ Tinh

Thời vận:

  • Tý: Tứ Lục (Mộc)
  • Sửu: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Dần: Lục Bạch (Kim)
  • Mão: Thất Xích (Kim)
  • Thìn: Bát Bạch (Thổ)
  • Tỵ: Cửu Tử (Hỏa)
  • Ngọ: Nhất Bạch (Thủy)
  • Mùi: Nhị Hắc (Thổ)
  • Thân: Tam Bích (Mộc)
  • Dậu: Tứ Lục (Mộc)
  • Tuất: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Hợi: Lục Bạch (Kim)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:26:20
Đứng bóng: 11:53:46
Giờ lặn: 18:21:12
Độ dài ngày: 12:54:52

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 14:32:00
Giờ lặn: 02:40:00
Độ dài đêm: 12:08:00
% được chiếu sáng: 75.57
Hình dạng: Trăng khuyết đầu tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hắc đạo: sao Chu Tước

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Bính Dần (3g - 5g): sao Kim Quỹ (Cát)
Đinh Mão (5g - 7g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Kỷ Tỵ (9g - 11g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Nhâm Thân (15g - 17g): sao Tư Mệnh (Cát)
Giáp Tuất (19g - 21g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Ất Hợi (21g - 23g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Giáp Tý (23g - 1g): sao Thiên Hình
Ất Sửu (1g - 3g): sao Chu Tước
Mậu Thìn (7g - 9g): sao Bạch Hổ
Canh Ngọ (11g - 13g): sao Thiên Lao
Tân Mùi (13g - 15g): sao Nguyên Vũ
Quý Dậu (17g - 19g): sao Câu Trận

Giờ Thọ tử: XẤU

Canh Ngọ (11g - 13g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Nhâm Thân (15g - 17g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời). Hành: Hỏa
Ngày Kỷ Mùi: Can Kỷ (Âm Thổ) tương đồng Chi Mùi (Âm Thổ): Âm thịnh. Là ngày Bình thường (ngày Chuyên).
Ngày Kỷ Mùi xung khắc với các tuổi hàng chi: Đinh Sửu, Ất Sửu.
Tháng Bính Thìn: xung khắc với các tuổi hàng chi: Mậu Tuất, Nhân Tuất; xung khắc với các tuổi hàng can: Nhâm Ngọ, Nhân Thìn, Nhâm Tý, Nhâm Tuất.
Ngày Mùi: lục hợp Mùi - Ngọ; tam hợp Mùi - Hợi - Mão; xung Sửu; hại Tý; phá Tuất

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Bình (Tốt): Tốt với mọi việc.

Sao tốt - xấu

Sao tốt

Hoạt diệu (Tốt bình thường): Tốt mọi việc nhưng gặp ngày có sao Thụ tử thì xấu.
Sát cống (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.
Ngũ hợp (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Chu tước hắc đạo (Xấu từng việc): Kỵ nhập trạch, chuyển nhà, khai trương.
Nguyệt hư (Nguyệt sát) (Xấu từng việc): Xấu với giá thú, cưới hỏi, kết hôn, mởi cửa, mở hàng, khai trương.
Sát chủ (Đại hung): Xấu mọi việc.
Thiên cương (Diệt môn) (Đại hung): Xấu mọi việc.
Tiểu hao (Xấu từng việc): Xấu về kinh doanh, cầu tài lộc.
Tội chỉ (Xấu từng việc): Xấu với tế tự, kiện tụng.
Trùng phục (Xấu từng việc): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn, mai táng, an táng, chôn cất.
Trùng tang (Đại hung): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn, mai táng, an táng, chôn cất, khởi công xây dựng nhà cửa.
Đại không vong (Xấu từng việc): Kỵ xuất hành, giao dịch, ký kết.

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Trương
Con vật: Lộc - Con Nai
Ngũ hành: Thái âm
Trương Nguyệt Lộc: Vạn Tu: Tốt
(Sao Tốt) Tướng tinh con nai, chủ trị ngày thứ 2.

- Nên làm: Khởi công tạo tác trăm việc đều tốt, tốt nhất là xây cất nhà, che mái dựng hiên, trổ cửa dựng cửa, cưới gả, chôn cất, làm ruộng, nuôi tằm, cắt áo, làm thủy lợi.

- Kỵ: Sửa hoặc làm thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước.

- Ngoại lệ: Sao Trương gặp ngày Hợi, Mão, Mùi đều tốt. Gặp ngày Mùi đăng viên rất tốt nhưng phạm Phục Đoạn rất kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lò nhuộm lò gốm. Nhưng nên xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.

Trương tinh nhật hảo tạo long hiên,
Niên niên tiện kiến tiến trang điền,
Mai táng bất cửu thăng quan chức,
Đại đại vi quan cận Đế tiền,
Khai môn phóng thủy chiêu tài bạch,
Hôn nhân hòa hợp, phúc miên miên.
Điền tàm đại lợi, thương khố mãn,
Bách ban lợi ý, tự an nhiên.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Kỷ: Kỵ phá bỏ giao kèo, giấy tờ vì cả hai bên đều bị thương tổn, mất mát.

Ngày Mùi: Kỵ uống thuốc, khí độc sẽ thấm vào ruột gan, nội tạng.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Lưu niên (Không tốt): Trạng thái không tốt, mọi công việc tiến hành đều bị cản trở, dây dưa, rất khó hoàn thành. Vì bị cản trở, kìm hãm nên việc gì cũng dẫn đến tình trạng hao tốn tiền của, hao tốn thời gian và công sức. Những việc nhỏ như nộp đơn từ, hành chính, khiếu kiện, ký kết hợp đồng mà gặp ngày (hoặc giờ) này cũng rất khó giải quyết, đi đến thống nhất và kết thúc hoàn thành.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Bạch Hổ Túc (Rất xấu): Cấm đi xa, làm việc gì cũng không thành công. Rất xấu trong mọi việc.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Đông Bắc
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Nam
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Đông

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

1g - 3g, 13g - 15g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

3g - 5g, 15g -17g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

5g - 7g, 17g -19g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

7g - 9g, 19g -21g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

9g - 11g, 21g -23g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Trần Phú, Tổng bí thư đầu tiên của Đảng sinh ngày 1-5-1904, quê xã Tùng Anh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
    Khi nhỏ học ở Huế, ông là một học sinh giỏi, sáng lập hội Hội tu nghiệp thanh niên. Sau, ông về dạy trường tiểu học Vinh. Nǎm 1925, ông tham gia Hội Phục Việt, rồi tham gia lập Việt Nam Cách mạng Đảng. Có lúc ông sang Lào vận động thành lập các chi bộ. Nǎm 1926 ông sang Trung Quốc liên lạc với Việt Nam Cách mạng đồng chí Hội. Tại đây ông được kết nạp vào Cộng sản đoàn rồi được lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cử về nước hoạt động với tư cách là người Cộng sản. Nǎm 1927 ông được cử sang học tại trường đại học Phương Đông và dự Đại hội lần thứ sáu Quốc tế Cộng sản, sau đó trở về nước hoạt động.
    Nǎm 1930 ông được cử vào Ban chấp hành Trung ương Lâm thời Đảng Cộng sản Đông Dương và thảo "Luận cương chính trị" đầu tiên của Đảng. Hội nghị lần thứ nhất của Trung ương đã bầu ông làm Tổng bí thư đầu tiên của Đảng.
    Ông là một trong những người góp phần quan trọng vạch ra đường lối tất thắng của Cách mạng Việt Nam. Ông là một chiến sĩ kiên cường đấu tranh thực hiện đường lối đó. Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng do ông làm Tổng bí thư; Cách mạng Việt nam đã phát triển sôi nổi mà đỉnh cao lúc bấy giờ là cuộc khởi nghĩa Nghệ Tĩnh. Ông bị đế quốc Pháp bắt và hy sinh ngày 6-9-1931. Sự hy sinh của ông đã để lại cho những lớp Đảng viên sau này một tấm gương sáng chói về khí tiết của người Cộng sản.
  • Nghệ sĩ nhân dân Đinh Ngọc Liên, sinh ngày 1-5-1912, qua đời nǎm 1991.
    Ông là một trong những người đầu tiên có công xây dựng đoàn quân nhạc Việt nam, là nghệ sĩ chỉ huy dàn dựng lâu nǎm giàn nhạc kèn.
    Nhạc sĩ Đinh Ngọc Liên còn là tác giả một số hoà tấu kèn nổi tiếng như: Chiến thắng Phủ Thông; Xuân chiến thắng; Hải cảng về ta; Chúng ta có Bác Hồ; Vọng gác tiền tiêu; Hành khúc tang lễ.
  • Hàng nǎm, ngày Quốc tế lao động trở thành cơ hội để các tầng lớp nhân dân lao động và các tổ chức Cách mạng biểu dương lực lượng và tuyên truyền Cách mạng dưới nhiều hình thức như mít tinh, biểu tình, giải truyền đơn, bãi công. Nhưng ngày 1-5-1938, lần đầu tiên lễ kỷ niệm được tổ chức công khai, với quy mô chưa từng có ở Hà Nội.
    Những chiến sĩ cộng sản hoạt động công khai trong nhóm báo "tin tức" phối hợp với một số lực lượng tiến bộ, trong đó có chi nhánh Đảng xã hội Pháp, tổ chức cuộc mít tinh công khai này tại khu Đấu Xảo (nay là Cung Vǎn hoá hữu nghị Việt- Xô). Cuộc mít tinh được tiến hành với một ý thức kỷ luật và tổ chức cao, thu hút tới 25.000 người thuộc đủ các ngành, các giới, chia thành 25 đoàn với những huy hiệu biểu tượng riêng cho ngành, giới mình. Cuộc mít tinh đã diễn ra một cách sôi nổi, với các bài diễn thuyết và các khẩu hiệu chiến đấu như "Đi tới mặt trận Bình dân Đông Dương", "Tự do nghiệp đoàn", "Chống nạn thất nghiệp", "Tự do - Cơm áo - Hoà Bình" v.v...
    Đây là cuộc biểu dương lực lượng lớn nhất trong thời kỳ Mặt trận dân chủ, đánh dấu uy tín và nghệ thuật tổ chức của những người Cộng sản.
  • Nǎm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi anh chị em lao động cả nước nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5. Người kêu gọi giai cấp công nhân, nhân dân lao động đẩy mạnh phong trào thi đua ái quốc để chuẩn bị đầy đủ điều kiện đặng chuyển mạnh sang tổng phản công. Trọng tâm thi đua là:
    Quân đội thi đua giết giặc lập công Công nhân thi đua sản xuất lương thực Người trí thức thi đua sáng tạo, phát minh Cán bộ thi đua cần kiệm liêm chính Toàn dân thi đua tích cực tham gia kháng chiến.
  • Từ ngày 1-5 đến 6-5-1952 đã diễn ra Đại hội chiến sỹ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất.
    Tại Đại hội, Hồ Chủ tịch đã nêu rõ mục đích, nội dung, phương pháp và ý nghĩa của việc thi đua yêu nước. Đồng chí Trường Chinh báo cáo "Phong trào thi đua ái quốc và chủ nghĩa anh hùng mới", tổng kết phong trào thi đua trong thời gian qua, đề ra phương hướng nhiệm vụ mới.
    Đại hội đã long trọng tuyên dương 7 anh hùng tiêu biểu cho công nông binh và lao động trí óc: Cù Chính Lan, La Vǎn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.
    Đại hội đã nói lên chủ nghĩa anh hùng Cách mạng, anh hùng tập thể của quân và dân ta, có tác dụng mãnh mẽ thúc đẩy phong trào thi đua ái quốc toàn dân tiến lên một bước mới.
  • Đơn vị bay đầu tiên của Việt Nam được thành lập vào ngày 1-5-1959 đó là Đoàn 919.
    Hơn sáu nǎm sau, vào đêm 15-12-1965, Nguyễn Vǎn Ba và Lê Tiến Phước đều là chiến sĩ lái máy bay của Đoàn 919, đã bắn rơi chiếc C23 chở biệt kích Mỹ - Nguỵ trên vùng trời Tây Bắc.
  • Ngày 1-5-1964, Mặt trận Tây Nguyên được thành lập dưới sự lãnh đạo và chỉ huy trực tiếp của Quân uỷ Trung ương và Bộ Quốc phòng. Tổng tư lệnh, đồng thời chịu sự lãnh đạo của khu uỷ 5. Nhiệm vụ của Mặt trận là xây dựng Tây Nguyên thành chiến trường đánh và tiêu diệt địch, có quân chủ lực mạnh làm nòng cốt thúc đẩy lực lượng vũ trang trong ba thứ quân, tiêu diệt tiêu hao nhiều sinh lực địch, thu hút giam chân quân chủ lực địch, tạo điều kiện cho đồng bằng và thành phố nổi dậy. Phối hợp với vũ trang Trị Thiên, Khu 5, Đông Nam Bộ tiến công địch trong thời điểm chiến lược, Tư lệnh Mặt trận là Đại tá Nguyễn Chánh, Chính uỷ Mặt trận là Đại tá Đoàn Khuê.
  • Sáng ngày 1-5-1975, các chiến sĩ Cách mạng bị giam cầm tại nhà tù Côn Đảo đã nổi dậy phá các nhà giam, làm chủ toàn bộ nhà tù Côn Đảo và chuẩn bị đón lực lượng của ta từ trong đất liền ra giải phóng huyện Côn Đảo.
    Hàng trǎm chiến sĩ Cách mạng bị giam cầm ở nhà tù Côn Đảo đã được giải phóng. Xoá bỏ chế độ hà khắc của nhà tù; tổ chức lần lượt đưa anh em về đất liền để về với gia đình và đơn vị.
    Nhà tù Côn Đảo được Pháp xây dựng từ cuối thế kỷ 19 đến ngày giải phóng là 115 nǎm. Đây là nơi giam cầm nhiều lãnh tụ Cách mạng của Đảng ta, nhưng cũng là nơi đào tạo các cán bộ Cách mạng của Đảng.
  • Ngày 1-5-1994, Tổng cục địa Chính Việt nam bắt đầu hoạt động.
    Tổng cục này được thành lập trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Tổng cục Quản lý ruộng đất và Cục Đo đạc và bản đồ Nhà nước.
    Tổng cục Địa Chính là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức nǎng Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ.

Sự kiện ngoài nước

  • Từ nǎm 1884 tại thành phố công nghiệp Sicagô, Đại hội Liên đoàn lao động Mỹ thông qua nghị quyết nêu rõ rằng: Từ 1-5-1886, ngày lao động của tất cả công nhân sẽ là 8 giờ. Chọn ngày ấy là vì hàng nǎm hợp đồng mới giữa thợ và chủ ký ngày 1-5; và để bọn chủ tư bản biết trước quyết định của công nhân mà không thể kiếm cớ khước từ.
    Đến ngày 1-5-1886 công nhân kắp nơi mang biểu ngữ: Phải thực hiện 8 giờ làm việc, 8 giờ nghỉ ngơi, 8 giờ học tập. Cuộc bãi công đã nổ ra khắp nước Mỹ. Đặc biệt ở Sicagô, cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra hết sức ác liệt. Toàn thể công nhân đều xuống đường biểu tình đòi làm việc 8 giờ. Bọn chủ đuổi các công nhân bãi công, thuê người làm ở các phố bên cạnh. Chiều 3-5, khoảng 8.000 công nhân bãi công của nhà máy Mắccóocních đã bị cảnh sát bắn chết 6 người và bắn bị thương 50 người. Sôi sục cǎm phẫn, những người dự mít tinh phản đối sự khủng bố dã man của bọn cầm quyền. Cảnh sát lại bắn chết và làm bị thương hàng trǎm người nữa. Nhiều thủ lĩnh Công đoàn bị bắn và bị án tử hình. Nhưng trước sự đấu tranh mãnh liệt của công nhân, mấy ngày sau bọn cầm quyền buộc phải trả tự do cho những người bị giam giữ và trả lại quyền công dân cho những người bị án tử hình.
    Cuộc đấu tranh anh dũng và hy sinh của công nhân Sicagô để giành ngày làm việc 8 giờ có ý nghĩa rất lớn trong lịch sử. Từ đó, ngày 1-5 trở thành ngày đấu tranh của giai cấp công nhân các nước, ngày biểu dương lực lượng, ngày hội của công nhân và lao động thế giới. Ngày đó trở thành ngày quốc tế lao động.
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây