Chọn ngày (∗):
7

Chủ nhật

Tình bạn là Tình yêu không có cánh!

Byron

Năm Quý Mão

Tháng Bính Thìn

Ngày Ất Sửu

Giờ Quý Mùi


Tháng Ba (T)
18

Ngày Hắc đạo

Mệnh ngày

Hải Trung Kim
(Vàng dưới biển)

Lịch Tiết khí: Tiết: Lập hạ (Vào hè), Năm: Quý Mão, Tháng: Đinh Tỵ, Ngày: Ất Sửu

Giờ Hoàng đạo

  • Mậu Dần
    (3g - 5g)
  • Kỷ Mão
    (5g - 7g)
  • Tân Tỵ
    (9g - 11g)
  • Giáp Thân
    (15g - 17g)
  • Bính Tuất
    (19g - 21g)
  • Đinh Hợi
    (21g - 23g)

Tam nguyên - Cửu vận

Tam nguyên thứ 28 (từ 1864 - 2043): Nhất Bạch - Thủy Tinh
Đại vận (Nguyên) thứ 84 (từ 1984 - 2043, Hạ nguyên): Tam Bích - Mộc Tinh
Tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023): Bát Bạch - Thổ Tinh
Niên vận: Tứ Lục - Mộc Tinh
Nguyệt vận: Bát Bạch - Thổ Tinh
Nhật vận: Ngũ Hoàng - Thổ Tinh

Thời vận:

  • Tý: Tứ Lục (Mộc)
  • Sửu: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Dần: Lục Bạch (Kim)
  • Mão: Thất Xích (Kim)
  • Thìn: Bát Bạch (Thổ)
  • Tỵ: Cửu Tử (Hỏa)
  • Ngọ: Nhất Bạch (Thủy)
  • Mùi: Nhị Hắc (Thổ)
  • Thân: Tam Bích (Mộc)
  • Dậu: Tứ Lục (Mộc)
  • Tuất: Ngũ Hoàng (Thổ)
  • Hợi: Lục Bạch (Kim)

>> Xem Huyền không Cửu cung (Lịch) phi tinh

☼ Mặt trời

Giờ mọc: 05:22:48
Đứng bóng: 11:53:11
Giờ lặn: 18:23:34
Độ dài ngày: 13:00:46

☽ Mặt trăng

Giờ mọc: 20:09:00
Giờ lặn: 06:17:00
Độ dài đêm: 10:08:00
% được chiếu sáng: 98.83
Hình dạng: Trăng khuyết cuối tháng

Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo

Ngày Hắc đạo: sao Nguyên Vũ

Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo

Giờ Hoàng đạo

Mậu Dần (3g - 5g): sao Kim Quỹ (Cát)
Kỷ Mão (5g - 7g): sao Kim Đường (Bảo Quang), (Đại cát)
Tân Tỵ (9g - 11g): sao Ngọc Đường, (Đại cát)
Giáp Thân (15g - 17g): sao Tư Mệnh (Cát)
Bính Tuất (19g - 21g): sao Thanh Long, (Đại cát)
Đinh Hợi (21g - 23g): sao Minh Đường, (Đại cát)

Giờ Hắc đạo

Bính Tý (23g - 1g): sao Thiên Hình
Đinh Sửu (1g - 3g): sao Chu Tước
Canh Thìn (7g - 9g): sao Bạch Hổ
Nhâm Ngọ (11g - 13g): sao Thiên Lao
Quý Mùi (13g - 15g): sao Nguyên Vũ
Ất Dậu (17g - 19g): sao Câu Trận

Giờ Thọ tử: XẤU

Nhâm Ngọ (11g - 13g)

Giờ Sát chủ: XẤU

Giáp Thân (15g - 17g)

Xem ngày tốt xấu theo Ngũ hành

Ngũ hành niên mệnh: Hải Trung Kim (Vàng dưới biển). Hành: Kim
Ngày Ất Sửu: Can Ất (Âm Mộc) khắc Chi Sửu (Âm Thổ): Âm thịnh. Là ngày Tiểu hung (ngày Chế).
Ngày Ất Sửu xung khắc với các tuổi hàng chi: Kỷ Mùi, Quý Mùi; xung khắc với các tuổi hàng can: Tân Mão, Tân Dậu.
Tháng Bính Thìn: xung khắc với các tuổi hàng chi: Mậu Tuất, Nhân Tuất; xung khắc với các tuổi hàng can: Nhâm Ngọ, Nhân Thìn, Nhâm Tý, Nhâm Tuất.
Ngày Sửu: lục hợp Sửu - Tý; tam hợp Sửu - Tỵ - Dậu; xung Mùi; hại Ngọ; phá Thìn

Ngày Bất tương

Ngày Bất tương (Đại cát): Rất tốt với mọi việc.

Xem ngày tốt xấu theo Trực

Trực Thành (Tốt xấu từng việc): Tốt với xuất hành, giá thú, khai trương. Xấu với kiện cáo, tranh chấp (vì có sao Cô thần xấu).

Sao tốt - xấu

Sao tốt

U vi tinh (Tốt): Tốt mọi việc.
Ích hậu (Tốt): Tốt mọi việc nhất là giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Đại hồng sa (Tốt): Tốt mọi việc.
Thiên quý (Đại cát): Tốt mọi việc.
Sát cống (Tốt bình thường): Tốt mọi việc.
Thiên ân (Đại cát): Tốt mọi việc.

Sao xấu

Băng tiêu ngọa hãm (Xấu mọi việc): Xấu mọi việc.
Địa phá (Xấu từng việc): Kỵ về xây dựng.
Hà khôi, Cẩu giảo (Xấu mọi việc): Xấu mọi việc. Kỵ khởi công xây dựng nhà cửa.
Hoang vu (Xấu mọi việc): Xấu mọi việc.
Huyền vũ (Xấu từng việc): Kỵ mai táng, an táng, chôn cất.
Ngũ hư (Xấu từng việc): Kỵ khởi tạo, giá thú, an táng.
Thần cách (Xấu từng việc): Kỵ tế tự.
Tiểu hồng sa (Xấu mọi việc): Xấu mọi việc.
Tứ thời cô quả (Xấu từng việc): Kỵ giá thú, cưới hỏi, kết hôn.
Tam nương (Đại hung): Xấu mọi việc.

Ngày đại kỵ

Tam nương

Xem ngày tốt xấu theo Nhị thập Bát tú

Sao: Phòng
Con vật: Thố - Con Thỏ
Ngũ hành: Thái dương
Phòng Nhật Thổ: Cảnh Yêm: Tốt
(Sao Tốt) Tướng tinh con Thỏ, chủ trị ngày Chủ nhật.

- Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc đều tốt, nhất là xây dựng nhà, chôn cất, cưới gả, xuất hành, đi thuyền, mưu sự, cắt áo.

- Kỵ: Sao Phòng là Đại Kiết Tinh, không kỵ việc gì cả.

- Ngoại lệ: Sao Phòng gặp ngày Đinh Sửu và Tân Sửu đều tốt, ngày Dậu càng tốt hơn, vì sao Phòng đăng viên tại Dậu.
Trong 6 ngày Kỷ Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Dậu, Quý Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu thì Sao Phòng vẫn tốt với các việc khác, ngoại trừ chôn cất là rất kỵ.
Sao Phòng nhằm ngày Tỵ là Phục Đoạn Sát: không nên chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia gia tài, khởi công làm lò nhuộm, lò gốm. Nhưng nên tiến hành xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.


Phòng tinh tạo tác điền viên tiến,
Huyết tài ngưu mã biến sơn cương,
Cánh chiêu ngoại xứ điền trang trạch,
Vinh hoa cao quý, phúc thọ khang.
Mai táng nhược nhiên phùng thử nhật,
Cao quan tiến chức bái Quân vương.
Giá thú: Thường nga quy Nguyệt điện,
Tam niên bào tử chế triều đường.

Trăm điều kỵ trong dân gian

Ngày Ất: Kỵ gieo hạt trồng cây, cây cối không thể mọc lên tươi tốt được.

Ngày Sửu: Kỵ nhậm chức quan, chủ sẽ không có ngày hồi hương.

Xem ngày tốt xấu theo Khổng Minh Lục Diệu

Ngày Lưu niên (Không tốt): Trạng thái không tốt, mọi công việc tiến hành đều bị cản trở, dây dưa, rất khó hoàn thành. Vì bị cản trở, kìm hãm nên việc gì cũng dẫn đến tình trạng hao tốn tiền của, hao tốn thời gian và công sức. Những việc nhỏ như nộp đơn từ, hành chính, khiếu kiện, ký kết hợp đồng mà gặp ngày (hoặc giờ) này cũng rất khó giải quyết, đi đến thống nhất và kết thúc hoàn thành.

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh

Ngày Bạch Hổ Đầu (Tốt): Xuất hành, cầu tài đều được. Đi đâu đều thông đạt cả.

Hướng xuất hành

Hỷ thần (Hướng thần may mắn) - TỐT: Hướng Tây Bắc
Tài thần (Hướng thần tài) - TỐT: Hướng Đông Nam
Hạc thần (Hướng thần ác) - XẤU, nên tránh: Hướng Đông Nam

Giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong

23g - 1g, 11g - 13g

Tốc hỷ: Tốt

Tốc hỷ mọi việc mỹ miều
Cầu tài cầu lộc thì cầu phương Nam
Mất của chẳng phải đi tìm
Còn trong nhà đó chưa đem ra ngoài
Hành nhân thì được gặp người
Việc quan việc sự ấy thời cùng hay
Bệnh tật thì được qua ngày
Gia trạch đẹp đẽ tốt thay mọi bề.

Xuất hành giờ này sẽ gặp nhiều điềm lành, niềm vui đến, nhưng nên lưu ý nên chọn buổi sáng thì tốt hơn, buổi chiều thì giảm đi mất 1 phần tốt. Nếu muốn cầu tài thì xuất hành hướng Nam mới có hi vọng. Đi việc gặp gỡ các lãnh đạo, quan chức cao cấp hay đối tác thì gặp nhiều may mắn, mọi việc êm xuôi, không cần lo lắng. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin về.

1g - 3g, 13g - 15g

Lưu niên: Xấu

Lưu niên mọi việc khó thay
Mưu cầu lúc chửa sáng ngày mới nên
Việc quan phải hoãn mới yên
Hành nhân đang tính đường nên chưa về
Mất của phương Hỏa tìm đi
Đề phong khẩu thiệt thị phi lắm điều.

Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Mất của, đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy. Nên phòng ngừa cãi cọ. Miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng làm gì đều chắc chắn. Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt.

3g - 5g, 15g -17g

Xích khẩu: Xấu

Xích khẩu lắm chuyên thị phi
Đề phòng ta phải lánh đi mới là
Mất của kíp phải dò la
Hành nhân chưa thấy ắt là viễn chinh
Gia trạch lắm việc bất bình
Ốm đau vì bởi yêu tinh trêu người.

Xuất hành vào giờ này hay xảy ra việc cãi cọ, gặp chuyện không hay do "Thần khẩu hại xác phầm", phải nên đề phòng, cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, giữ mồm giữ miệng. Người ra đi nên hoãn lại. Phòng người người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Nói chung khi có việc hội họp, việc quan, tranh luận… tránh đi vào giờ này, nếu bắt buộc phải đi thì nên giữ miệng dễ gây ẩu đả cãi nhau.

5g - 7g, 17g -19g

Tiểu cát: Tốt

Tiểu cát mọi việc tốt tươi
Người ta đem đến tin vui điều lành
Mất của Phương Tây rành rành
Hành nhân xem đã hành trình đến nơi
Bệnh tật sửa lễ cầu trời
Mọi việc thuận lợi vui cười thật tươi.

Rất tốt lành, xuất hành giờ này thường gặp nhiều may mắn. Buôn bán có lời. Phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, trôi chảy tốt đẹp. Có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

7g - 9g, 19g -21g

Không vong/Tuyệt lộ: Đại hung

Không vong lặng tiếng im hơi
Cầu tài bất lợi đi chơi vắng nhà
Mất của tìm chẳng thấy ra
Việc quan sự xấu ấy là Hình thương
Bệnh tật ắt phải lo lường
Vì lời nguyền rủa tìm phương giải trừ.

Đây là giờ Đại Hung, rất xấu. Xuất hành vào giờ này thì mọi chuyện đều không may, rất nhiều người mất của vào giờ này mà không tìm lại được. Cầu tài không có lợi, hay bị trái ý, đi xa e gặp nạn nguy hiểm. Chuyện kiện thưa thì thất lý, tranh chấp cũng thua thiệt, e phải vướng vào vòng tù tội không chừng. Việc quan trọng phải đòn, gặp ma quỷ cúng tế mới an.

9g - 11g, 21g -23g

Đại an: Tốt

Đại an mọi việc tốt thay
Cầu tài ở nẻo phương Tây có tài
Mất của đi chửa xa xôi
Tình hình gia trạch ấy thời bình yên
Hành nhân chưa trở lại miền
Ốm đau bệnh tật bớt phiền không lo
Buôn bán vốn trở lại mau
Tháng Giêng tháng 8 mưu cầu có ngay.

Xuất hành vào giờ này thì mọi việc đa phần đều tốt lành. Muốn cầu tài thì đi hướng Tây Nam – Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

Các bước xem ngày tốt cơ bản - Lịch Vạn Niên

Bước 1: Tránh các ngày đại kỵ, ngày xấu (tương ứng với việc) được liệt kê ở trên.

Bước 2: Ngày không được xung khắc với bản mệnh (ngũ hành của ngày không xung khắc với ngũ hành của tuổi).

Bước 3: Căn cứ sao tốt, sao xấu cân nhắc, ngày phải có nhiều sao Đại Cát (như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỷ, … thì tốt), nên tránh ngày có nhiều sao Đại Hung.

Bước 4: Trực, Sao nhị thập bát tú phải tốt. Trực Khai, Trực Kiến, Trực Bình, Trực Mãn là tốt.

Bước 5: Xem ngày đó là ngày Hoàng đạo hay Hắc đạo để cân nhắc thêm. Khi chọn được ngày tốt rồi thì chọn thêm giờ (giờ Hoàng đạo, tránh các giờ xung khắc với bản mệnh) để khởi sự.

>> Xem thêm: Cách chọn ngày tốt cho công việc

Ngày này năm xưa

Sự kiện trong nước

  • Nguyễn Quang Bích sinh ngày 7-5-1832, quê ở tỉnh Thái Bình, qua đời ngày 15-12-1889.
    Ông là quan triều Nguyễn, đã từng lập cǎn cứ ở Nghĩa Lộ, tập hợp nghĩa quân để chống lại quân Pháp trong các nǎm từ 1884 đến 1889.
    Chính trong những nǎm đó, ông đã sáng tác tập thơ Ngư Phong - Đây là tâm tình của nhà thơ chiến sĩ, có tình yêu thắm thiết đất nước và lòng cǎm thù giặc nóng bỏng.
    Ở Hà Nội có một phố mang tên Nguyễn Quang Bích.
  • Bác sĩ y khoa Phạm Ngọc Thạch, nhà hoạt động cách mạng, Anh hùng lao động, sinh ngày 7-5-1909 tại Quảng Nam.
    Trước Cách mạng tháng Tám ông có đóng góp nhiều công sức trong việc xây dựng cơ sở Cách mạng ở Sài Gòn, kể cả việc thành lập Đoàn thanh niên Tiên phong, ông cũng chung lòng với bác sĩ Nguyễn Vǎn Thụ, Mai Vǎn Bộ tổ chức được nhiểu cơ sở Thanh niên Tiên phong ở Nam Bộ.
    Trong khí thế sôi động của cuộc Cách mạng tháng Tám, ông giữ chức Uỷ trưởng ngoại giao, tên tuổi ông gắn bó với "Lâm ủy hành chính Nam Bộ" và "Thủ lĩnh Thanh niên Tiên phong". Khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ông là Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính khu Sài Gòn - Gia Định. Sau đó, ông vào chiến khu rồi ra Bắc về Nam mấy lượt, tích cực hoạt động trên cương vị y tế - người đứng đầu ngành y tế Cách mạng, cống hiến cho y học và nền y tế cách mạng thật xuất sắc, đặc biệt là trong việc chống sốt rét. Đồng thời ông còn là tác giả nhiều sách về y học viết bằng tiếng Việt và tiếng Pháp.
    Ngày 7-11-1968 ông mất tại một cǎn nhà tranh, giữa chiến khu miền Đông Nam Bộ. Ông được Đảng và nhà nước Việt Nam tặng nhiều huân chương cao quí.
  • Ngày 7-5-1944 - Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa".
    Chỉ thị nhận định "thời cơ hết sức thuận lợi cho nhân dân Đông Dương giành chính quyền sắp tới", "song thời cơ không phải tự nó đến, một phần lớn là do ta sửa soạn nó, thúc đẩy nó". Nội dung của vǎn kiện này còn đề cập tới những vấn đề rất cụ thể như "Ai xông ra đánh quân thù? Lấy gì đánh quân thù? Đánh bằng cách nào? Đánh vào lúc nào để thắng? Làm thế nào đẩy phong trào tiến tới khởi nghĩa?...
    Tinh thần của bản chỉ thị được các đảng viên và nhân dân quán triệt và biến thành những hành động cụ thể tạo nhiều điều kiện tiến tới Tổng khởi nghĩa.
  • Ngày 7-5-1948, tại chiến khu Việt Bắc, đã thành lập Hội Vǎn nghệ Việt Nam nhằm mục tiêu trước mắt là đoàn kết tất cả những người làm công tác vǎn học, nghệ thuật phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và xây dựng đất nước.
    Đến nay ở tất cả 53 tỉnh, thành phố đều có hội vǎn nghệ và chung cả nước có Uỷ ban trung ương Liên hiệp Vǎn học nghệ thuật Việt Nam.
  • Ngày 7-5-1954 - Chiến thắng Điện Biên Phủ!
    Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày 13-3-1954. Sau 55 ngày đêm chiến đấu liên tục, quân ta đã tiêu diệt và bắt gọn 16 nghìn tên địch (gồm 17 tiểu đoàn bộ binh, 3 tiểu đoàn pháo binh, 1 tiểu đoàn công binh), bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay.
    Chiến thắng Điện Biên Phủ đã góp phần quyết định kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong 9 nǎm. Đây là một thắng lợi vĩ đại trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta, có sức cổ vũ rất lớn phong trào chống chủ nghĩa thực dân của các dân tộc trên thế giới.
  • Ngày 7-5-1955 đã thành lập Hải quân nhân dân Việt Nam. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Hải quân nhân dân đã anh dũng chiến đấu, mưu trí sáng tạo, bắn rơi nhiều máy bay, bắn cháy, đánh chìm nhiều tàu địch, góp phần đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ; làm thất bại cuộc phong toả chiến lược bằng thuỷ lôi của Mỹ đối với miền Bắc; mở đường Hồ Chí Minh trên biển chi viện cho Cách mạng miền Nam; sáng tạo ra cách đánh đặc công hải quân độc đáo; có hiệu suất chiến đấu cao.
    Hải quân nhân dân Việt Nam đã tham gia vào cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, trong đó nổi bật đã phối hợp lực lượng của quân khu 5, mưu trí, táo bạo, bất ngờ, giải phóng quần đảo Trường Sa, giành thắng lợi có ý nghĩa chiến lược, góp phần vào thắng lợi trọn vẹn, vĩ đại của dân tộc.
  • Bác sĩ y khoa, Anh hùng lao động Tôn Thất Tùng quê ở thành phố Huế, sinh nǎm 1912 và mất vào này 7-5-1982. Thuở nhỏ Tôn Thất Tùng học ở Huế và Hà Nội, tốt nghiệp y khoa, làm việc ở Bộ Quốc phòng. Nǎm 1947 làm Thứ trưởng Bộ Y tế. Từ nǎm 1954, ông làm Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, giáo sư tại trường Đại học Y khoa Hà Nội. Ông là đại biểu Quốc hội liên tục nhiều khoá và giữ các chức vụ: Uỷ viên đoàn chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện Sỹ Hàn lâm Y học Liên Xô, Hội viên hội Quốc gia những nhà phẫu thuật nước Cộng hoà dân chủ Đức và nhiều nước khác. Ông là giáo sư y khoa nổi tiếng về gan và giải phẫu gan. Ông từng đào tạo nhiều thế hệ bác sĩ, giáo sư y khoa Việt Nam hiện đại.
    Do cống hiến của ông trong lĩnh vực y học, ông được Chính phủ tặng nhiều huân chương cao quý, được truy tặng huân chương Hồ Chí Minh. Tên của ông được đặt cho một phố ở Hà Nội và cả ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Sự kiện ngoài nước

  • Piốt Ilitsơ Traicôpxki là nhạc sĩ và là nhà soạn nhạc nổi tiếng nước Nga. Ông sinh ngày 7-5-1840 trong một gia đình trí thức. Ông vào học trường luật và trở thành viên chức ở Bộ Tư pháp. Đến nǎm 21 tuổi ông mới vào học tại Nhạc viện Pêtecxbua và tốt nghiệp xuất sắc.
    Traicôpxki sáng tác hầu hết các thể loại âm nhạc. Ông là một trong những người đặt nền móng cho nhạc giao hưởng cổ điển Nga. Các vở Ôpêra của ông lấy đề tài trong các tác phẩm vǎn học Nga như vở kịch Epghênhi Ônhêghin lấy đề tài trong bản trường ca của Puskin. Trong lịch sử âm nhạc thế giới, Traicôpxki được ghi nhận là người cách tân xuất sắc thể loại vũ kịch với các vở balê Hồ Thiên Nga, Người đẹp ngủ trong rừng... Ông còn sáng tác nhiều thể loại âm nhạc cổ điển khác cho dàn nhạc thính phòng cho hoà tấu, những bản dành riêng cho pianô, viôlông...
    Giữa lúc thiên tài âm nhạc của Traicôpxki đang nở rộ thì ông mắc bệnh tả và mất ở Pêtecxbua ngày 6-11-1893 thọ 53 tuổi.
  • Tago, nhà thơ lớn, nhà vǎn hoá lớn Ấn Độ sinh ngày 7-5-1861 tại Cancútta trong một gia đình truyền thống vǎn hoá, nghệ thuật và theo xu hướng cải cách xã hội. Ông được đào tạo chu đáo và được coi là thần đồng, đặc biệt về tài vǎn học.
    Tago tích cực hoạt động xã hội và sáng tác vǎn học. Ông mang tư tưởng chống đối chế độ thực dân Anh và ách áp bức giai cấp. Nǎm 51 tuổi ông được nhận giải thưởng Nôbel về vǎn học với tập Thơ dâng kiệt xuất, Ông là nhà vǎn có ảnh hưởng sâu sắc đối với vǎn học Ấn Độ. Ông để lại trên một nghìn bài thơ, 42 vở kịch, 14 tiểu thuyết, 12 tập truyện ngắn, trên 2.000 bài hát, nhiều bức tranh, tiểu luận về triết học, chính trị, giáo dục, đạo đức, nghệ thuật... Đóng góp xuất sắc nhất của Tago là lĩnh vực thơ ca. Ông đem lại cho thi ca Ấn Độ một không khí thiêng liêng, thần tình. Thơ của ông phản ánh những truyền thống vǎn hoá quí báu của dân tộc, trong sự hội nhập với nền nghệ thuật hiện đại của phương Tây. Những tập thơ tiêu biểu của ông là Thơ dâng, Balaca, Người làm vườn, Mùa hái quả, Ngày sinh, Thơ ngắn...
    Ông mất ngày 7-8-1941, thọ 80 tuổi
 

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
DỊCH VỤ THIẾT KẾ, XÂY NHÀ, NỘI THẤT
NỔI BẬT
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây