Bài trước, chúng tôi đã trình bày về cách Giải đoán một Lá số tử vi trong tử vi lý số:
Giải đoán - Cung Số: Cung Tử Tức:
"Cung Tử Tức nói về con cái (trai và gái). Trong qua niệm Á Đông, con cái cần thiết và cũng là yếu tố hạnh phúc, khi cha mẹ đến tuổi già, cần sự trông nom phụng dưỡng. Nhiều người khổ là do cung Tử Tức quá xấu (không con hoặc có con phá hoại) mặc dù nằm trên đống bạc (nhờ cung Tài quá tốt)."
>> Xem thêm: Lập lá số tử vi - Luận giải - Xem lá số tử vi
>> Xem Bài trước:
Tử vi lý số: Giải đoán - Cung Số: Cung Tử Tức
Trong bài này, chúng tôi sẽ trình bày về cách Giải đoán một Lá số tử vi trong tử vi lý số:
Giải đoán - Cung Số: Cung Phối Ngẫu
GIẢI ĐOÁN VỀ THẾ KẾT HỢP CÁC SAO Ở MẠNG, THÂN
GIẢI VỀ CÁC CUNG SỐ
CUNG PHỐI NGẪU
Cung Phối Ngẫu (phu thê) chỉ về đường vợ của đương số nam, hay chồng của đương số nữ. Người ta sướng hay khổ cũng vì người phối ngẫu tốt xấu. Chúng tôi thấy có những ông Giám đốc, Tổng Thống, Thủ Tướng đau khổ vì vợ lăng loàn; ngoại tình hay đau ốm, tử biệt sinh ly. Những người đó phải thèm cái cảnh của người thợ, mà vợ chồng tâm đầu ý hợp. Lại cũng có những người đàn bà mà chồng hư đốn, chơi bời, có vợ lẽ, con thêm, về nhà chửi vợ đánh con.
Tính chất về người hôn phối có rất nhiều sự kiện khác nhau, mà khoa Tử Vi phân tích khá chính xác, kể cả tính chất chồng sợ vợ, vợ nắm quyền trong nhà. Lại có sự kiện khá đặc biệt là xem cung Phối Ngẫu, tức là phần naò xem số của mình, vì chẳng lẽ người hôn phối giàu mà mình lại nghèo, người hôn phối phồn thịnh mà mình lại tàn mạt?
Ngoài ra nữa, lại còn sự kiện khác nhau trong khi giải đoán cùng một chi tiết giống nhau ở lá số nam hay lá số nữ. Thí dụ như một ông có cung Thê Thiên Tướng, cái đó có nghĩa là bà vợ mạnh và ông đó sợ vợ; nhưng một bà có cung Phu Thiên Tướng thì cái đó lại không có nghĩa bị ông chồng mạnh và bà vợ đó sợ chồng mà lại cũng vẫn có nghĩa là ông chồng sợ vợ, nguyên do là vì người chồng bao giờ cũng chủ chốt, cho nên ở lá số nam hay lá số nữ, có những sự kiện chủ yếu đều là sự kiện của chồng – vì thế mà
Thiên Tướng ở cung Thê hay cung Phu thì đều có nghĩa là chồng sợ vợ. Theo cái lý phụ nữ phải “tòng phu” của Á Đông, Mạng của người nữ kém hẳn phần quan trọng so với cung Phu của người chồng.
Trường hợp khác nhau:
1- Ở lá số Nam
Hành mạng khắc hành chính tinh ở cung Thê = Người có mấy đời vợ. Có cả vợ chết, dù chính tinh miếu đắc cũng hỏng.
Chính tinh bị khắc đó gặp Tuần Triệt = Càng nguy hại hơn. Còn chính tinh ở Thê mà sinh cho hành Mạng, dù có bị Tuần Triệt cũng chỉ có nghĩa là chậm thôi.
2- Ở lá số Nữ
Mạng khắc chính tinh ở cung Phu, chỉ có nghĩa là hôn nhân bị trắc trở (vì mạng nữ kém quan trọng). Còn phải tuỳ theo số chồng cóyểu thì mới goá chồng, còn số chồng vững thì không sao. Ngoài ra, xem đường Phu củangười nữ, phải nhìn cung Mạng có Không Kiếp hay không. Mạng nữ có Không Kiếp thì nữ long đong về đường hôn phối (mấy đời chồng), còn không có thì chẳng sao.
Trường hợp sợ vợ:
- Tam hợp Mạng bị tam hợp Thê khắc, thì sợ vợ. Thí dụ: Tam hợp Mạng là Hợi Mão Mùi thuộc Mộc.
Tam hợp Thê thuộc Tỵ Dậu Sửu thuộc Kim. Tam hợp Thê khắc tam hợp Mạng, ông Nhâm Thìn sợ vợ (tánh ông rất lành).
Ở lá số nữ, tam hợp Mạng bị tam hợp Phu khắc, không có nghĩa là sợ chồng, mà lại có nghĩa là bà đó nắm quyền và ông chồng sợ bà đó.
- Lá số nam, cung Thê có Thiên Tướng = Sợ vợ. Lá số nữ, cung Phu có Thiên Tướng = Đương số nắm quyền trong nhà, chồng phải nể vợ.
- Ở lá số nam, Thân cư Thê: Nể vợ, sợ vợ. Điều này có nghiã là trong thời gian 30 tuổi trở ra, những biến cố trong cuộc đời người chồng có liên quan nhiều đến người vợ, phải bận tâm thắc mắc, phải bị ràng buộc, phải chịu nể nang vì lẽ này hay lẽ khác. Có khi nể sợ vì vợ đàng hoàng, có chức tước, làm ra tiền; có khi nể vợ vì bản thân chồng bê bối; có khi nể vợ vì tánh chồng lành trong khi tánh vợ cứng rắn.
- Cung Thê có Hoá Quyền.
Nếu có hai trong 4 yếu tố trên vào, thì sự nể vợ càng rõ ràng hơn.
Trường hợp hoà hợp trong hôn nhân:
Trong Tử Vi có mấy cách để xét đoán sự hoà hợp trong hôn nhân, ta thường gọi là so đôi tuổi.
- Hành Mạng của Nam và Nữ sinh cho nhau (Mạng vợ sinh Mạng chồng thì tốt hơn Mạng chồng sinh Mạng vợ – thuận lý theo Á Đông). Nếu khắc thì Mạng chồng khắc Mạng vợ là tốt, Mạng vợ khắc Mạng chồng thì không tốt.
Người xưa chế biến các hành Mạng và giải thích Mạng vợ khắc Mạng chồng cũng được, miễn trong thật tế không khắc. Như tuổi nữ Quý Hợi là Mạng Đại hải thuỷ, không khắc mạng nam Kỷ Mùi là Thiên thượng Hoả, vì nước biển không dập tắt lửa mặt trời.
Sự kiện đó, xét ra giả tạo vì yếu tố này dầu sao cũng chỉ có nghĩa đại cương mà thôi.
- Xét 2 lá số, thấy có sự truyền tinh. Như cung Thê của nam có Tử Phủ. Và ngược tại, cũng thế (cung Phu của nữ có chính tinh giống Mạng của nam). Người ta còn dễ dàng mở rộng thêm bằng cả bộ chính tinh = Như cung Thê của nam có bộ Tử Phủ Vũ Tướng, thì cung mạng của nữ cũng có bộ đó; cung Phu của nữ có Sát Phá Tham, cung Mạng nam cũng có bộ đó, là được.
Yếu tố này cũng chỉ có ý nghĩa đại cương, vì mở rộng quá thì nhiều người gặp sự truyền tinh như vậy.
- Kỹ hơn hết, là so sánh 2 lá số, thấy sự tương hợp giống nhau trong toàn bộ, trong cả các vận, thí dụ như:
Số nam sống lâu mà số nữ lại sớm goá chồng thì không hợp (ngược lại cũng thế).
Số nam yểu và số nữ sớm goá chồng thì hợp số.
Số nam không con mà số nữ nhiều con thì không hợp. Số con của nam và nữ phải gần giống nhau thì mới hợp.
Có người còn làm chọn cả về vận hạn Đại vận tốt hay xấu phải như nhau mới hợp số.
Người ta thường chọn chồng hơn vợ 1, 2 tuổi, để hạn tam tai lệch nhau, để vợ chồng nhẹ hạn hơn và đỡ cho nhau (lúc nào cũng chỉ có một người bị tam tai). Còn nếu cùng tuổi hoặc hơn kém nhau 4 tuổi, thì hạn tam tai của cả 2 vợ chồng sẽ chập nhau, và sẽ nặng hơn, và khi 2 người cùng bị hạn thì không có người này đỡ đần cho người kia được.
Xét yếu tố vợ chồng hoà hợp, nên rộng rãi, chấp nhận cả sự khắc nhau trong hành Mạng. Vì sự khắc nhau thường trong lời nói (khắc khẩu) là thường. Khắc khẩu, nhưng vẫn sống chung, vẫn đẻ con sồn sồn.
Sao |
Ý Nghĩa |
Tử Vi |
|
ở Tí Ngọ |
Vợ chồng thịnh vượng,hoà hợp. |
Tử Tướng |
Vợ chồng giàu sang, bất hoà. |
Tử Phủ |
Vợ chồng hoà hợp, thịnh vượng. |
Tử, Sát |
Quý hiển, bách niên, Không hợp tính. |
Tử, Phá |
Khá giả, hợp tính, nhưng hình khắc, chia ly. |
Tử, Tham |
Hợp tính, nhưng khắc nhau. |
Thiên Phủ |
|
ở Tỵ Hợi Mùi |
1 và 2 – Vợ chồng giàu. Hoà thuận, bách niên. |
ở Mão Dậu Sửu |
Phủ Vũ |
3 và 4 – Giàu, bách niên, nhưng không hợp tính. |
Phủ Liêm |
Vũ Khúc |
|
ở Thìn Tuất |
Vợ chồng giàu sang, sống lâu. |
Vũ Tướng (Dần Thân) |
Vợ chồng quý hiển, hạnh phúc. |
Vũ Tham (Sửu Mùi) |
Khá giải, thiếu hoà khí, Vẫn sống chung. |
Vũ Phá (Tỵ Hợi) |
Khá giải, hợp tính, hình khắc. |
Vũ Sát (Mão Dậu) |
Nghèo, thiếu hoà hợp, vẫn sống chung. |
Thiên Tướng |
|
ở Tỵ Hợi Sửu Mùi |
Vợ chồng khá giả, sống lâu, hoà thuận. |
ở Mão Dần |
Bình thường, sống lâu, hoà thuận. |
Tướng Liêm |
Giàu sang, hoà thuận, khắc nhẹ. |
Thái Dương |
|
ở Thìn Tỵ Ngọ |
Quý hiển, chung sống lâu dài. |
ở Tuất Hợi Tí |
Bình thường, hay bất hoà. |
Nhật Lương (ở Mão) |
Giàu sang, phúc thọ. |
Nhật Lương (ở Dần) |
Làm ăn bình thường. |
Cự Nhật |
Vợ chồng giàu sang, hạnh phúc. |
Nhật Nguyệt |
Vợ chồng giàu sang, sống lâu. |
Cự Môn |
|
ở Tí Ngọ Hợi |
Vợ chồng quý hiển, phúc thọ. |
ở Thìn, Tuất, Tỵ |
Vợ chồng nghèo, xung khắc. |
Cự Cơ |
Vợ chồng giàu sang, xung khắc nhưng chung sống. |
Cự, Đồng |
Vợ chồng hợp nhau, nhưng làm ăn kém. |
Thiên Cơ |
|
ở Tỵ Ngọ Mùi |
Vợ chồng khá giả hợp nhau. |
ở Hợi Tí Sửu |
Vợ chồng kém, không hợp nhau. |
Cơ Nguyệt (ở Thân) |
Vợ chồng giỏi, chung sống lâu dài. |
Cơ Nguyệt (ở Dần) |
Vợ chồng kém cũng hợp. |
Cơ Lương |
Vợ chồng quý hiển, thịnh vượng, đôi khi xích mích. |
Thái Âm |
|
ở Dần Tuất Hợi |
1 và 2 – Vợ chồng giàu sang, chung sống đến già. |
Nguyệt Đồng (ở Tí ) |
ở Mão Thìn Tỵ |
3 và 4 – Vợ chồng kém cỏi, bất hoà. |
Nguyệt Đồng (ở Ngọ) |
Thiên Đồng |
|
ở Mão |
Vợ chồng thịnh vượng, sống lâu. |
ở Dậu Thìn Tuất |
Vợ chồng hiền lành, nhưng làm ăn kém. |
ở Tỵ Hợi |
Vợ chồng khá giả, làm ăn thất thường. |
Đồng Lương |
Vợ chồng giàu sang, sống lâu. |
Thiên Lương |
|
ở Tí Ngọ Sửu Mùi |
Vợ chồng quý hiển, phúc thọ. |
ở Tỵ Hợi |
Vợ chồng hiền lành, làm ăn thất thường. |
Thất Sát |
|
ở Tí Ngọ Dần Thân |
Vợ chồng quý hiển, hay xích mích. |
ở Thìn Tuất |
Vợ chồng khó sống chung, hay tai hoạ, cản trở. |
Liêm Sát |
Vợ chồng tài đảm, khó sống chung, hay rủi ro. |
Phá Quân |
|
ở Tí Ngọ Thìn Tuất |
Vợ chồng khá giả, nhưng bất hoà. |
ở Dần Thân |
Vợ chồng suy bại, bất hoà, hình khắc, gái lấy chồng bất nghĩa. |
Liêm Phá |
Làm ăn khá, cung khắc. |
Liêm Trinh |
|
ở Dần Thân |
Vợ chồng nghèo, làm ăn khó. |
ở Liêm Tham |
Vợ chồng nghèo, bất hoà hay tai nạn (chồng hay vợ là con trưởng) |
Tham Lang |
|
ở Thìn Tuất |
Vợ chồng giàu sang, nhưng chơi bời xích mích. |
ở Tí Ngọ Dần Thân |
Vợ chồng nghèo, hay rủi ro, hình khắc. |
TRUNG TINH VÀ HUNG TINH
Tuần Triệt: Hình khắc hoặc muộn màng.
Song Lộc: Vợ chồng giàu có.
Khoa Quyền: 1 người danh giá, chồng nể vợ (Quyền ở Thê).
Quyền, Lộc: Nhờ vợ mà giàu.
Xương, Khúc, Khôi, Việt: Vợ đẹp, có học, chồng sang.
Khôi (Việt): Vợ hay chồng là con trưởng.
Tả Hữu: Cưới dễ, giúp nhau (nhiều sao xấu lại xấu).
Long Phượng: Đẹp đôi, danh giá.
Hồng Đào: Vợ hay chồng đẹp.
Hồng Đào Địa Kiếp: Dễ bị hình khắc (Mệnh tốt thì thôi).
Hồng Đào Tồn: Đoan chính.
Hồng Đào Tả Hữu: Trai nhiều vợ, gái bỏ chồng.
(Long, Phượng, Tả Hữu).
Đào Thai đồng cung: Ăn ở với nhau trước khi cưới.
Đào Riêu (Mộc Cáo): lấy người dâm đãng.
Hồng Kỵ: Bỏ nhau.
Đào Hồng Phượng Cái (ở Thê): Chồng muốn bỏ vợ.
Nguyệt Đức, Đào (hay Tham): Vợ chồng đẹp.
Đào Hồng, Hình (ở Thê): Vợ đoan chính.
Hồng (ở Phu): Chồng nhiều vợ.
Cung Phu ở Tứ Mộ có Hồng (hay gặp Tử Sát): Khóc chồng.
Hồng ở Thê: Khóc vợ.
Lục Sát: Bất nhân, tai hoạ, bỏ nhau.
Tang Hổ Song Hao: Trắc trở.
Kình Đà Kỵ + Nhật Nguyệt hãm: xa nhau, hại nhau.
Binh Kỵ: Oán ghét nhau.
Mã Đào: Lấy nhau vì tình, không do mai mối.
Mã, Tuần, Triệt (ở Thê): Vợ trốn đi.
Mã + 1 Không (ở Thê): Vợ trắc nết, bướm ong.
Hư: Vợ chồng bất chính.
Bật (ở Phu): là vợ nhỏ.
Bật, Đẩu (ở Phu): Là vợ lớn, nhưng cô đơn.
Cô Hình: Xa nhau.
Lương (Tướng) Khôi Việt: Vợ hay chồng quý phái.
Thái Âm miếu (ở Thê): Vợ đài các.
Tham (ở Phu) Mệnh có Chính Diệu: là vợ lớn.
Tham (ở Phu) Mệnh Vô Chính Diệu: Là vợ nhỏ.
Tham, Đà (ở Phu): Chồng rượu chè, trai gái.
Phúc Không: Tình duyên trắc trở.
Phá Quân hay Thất Sát, Hình, Riêu, Binh: Ghen, giết nhau (hại nhau).
Đón đọc bài sau, chúng tôi sẽ trình bày về cách Giải đoán một Lá số tử vi trong tử vi lý số:
Giải đoán - Cung Số: Cung Huynh Đệ
>> Xem Bài sau:
Tử vi lý số: Giải đoán - Cung Số: Cung Huynh Đệ
>> Quay lại
Mục Lục Khóa học Tử Vi Lý Số Online