Can Chi là gì? Đây là cách gọi rút gọn của Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can, Thập Nhị Địa Chi.
Đây vốn là những đơn vị rất quen thuộc và gần gũi đối với người dân Á Đông, thường được sử dụng trong việc tính hệ thống lịch pháp cũng như các ngành học thuật khác.
Hệ số quan trọng nhất trong lịch pháp phương Đông là hệ số 10 (thập can), hệ số 12 thập nhị chi, hệ số 60 tức lục thập hoa giáp, 6 chu kỳ hàng chi kết hợp với10 chu kỳ hàng can 6x10=60 (lục giáp).
1- Giáp: Có nghĩa là mở, ý chỉ dấu hiệu vạn vật được tách ra, bắt nguồn sự sống.
2- Ất: Có nghĩa là kéo, ý chỉ quá trình vạn vật bắt đầu quá trình nhú mầm, sinh trưởng
3- Bính: Có nghĩa là sự đột ngột, khi vạn vật bắt đầu lộ ra trên mặt đất
4- Đinh: Có nghĩa là mạnh mẽ, khi vạn vật bước vào quá trình phát triển mạnh mẽ
5- Mậu: Có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu xanh tốt
6- Kỷ: Có nghĩa là ghi nhớ, chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt được.
7- Canh: Có nghĩa là chắc lại, khi vạn vật bắt đầu kết quả.
8- Tân: Có nghĩa là mới, vạn vật bước vào thời kỳ thu hoạch.
9- Nhâm: Có nghĩa là gánh vác, ý chỉ dương khí có tác dụng nuôi dưỡng vạn vật.
10- Quý: Có nghĩa là đo, chỉ sự vật khi đã có thể đo lường được.
Giáp | Dương mộc | Phương Đông |
Ất | Âm mộc | Phương Đông |
Bính | Dương hoả | Phương Nam |
Đinh | Âm Hoả | Phương Nam |
Mậu | Dương Thổ | Giữa |
Kỷ | Âm thổ | Giữa |
Canh | Dương Kim | Phương Tây |
Tân | Âm Kim | Phương Tây |
Nhâm | Dương Thuỷ | Phương Bắc |
Quý | Âm Thuỷ | Phương Bắc |
- Giáp khắc Canh
- Ất khắc Tân
- Bính khắc Nhâm
- Đinh khắc Quý
- Mậu khắc Giáp
- Kỷ khắc Ất
- Canh khắc Bính
- Tân khắc Đinh
- Nhâm khắc Mậu
- Quý khắc Kỷ
1. Giáp - Kỷ hoá Thổ (âm dương điều hoà).
2. Ất - Canh hoá Kim (âm dương điều hoà).
3. Bính - Tân hoá Thuỷ (âm dương điều hoà).
4. Đinh - Nhâm hoá Mộc (âm dương điều hoà).
5. Mậu - Quý hoá Hoả (âm dương điều hoà).
Tuy phương đối nhau nhưng một âm một dương, âm dương điều hoà trở thành tương hoá, hoá để hợp.
- Giáp (Phương Đông) xung với Canh (Phương Tây) đều Dương
- Ất (Phương Đông) xung với Tân (Phương Tây) đều Âm.
- Bính (Phương Nam) xung với Nhâm (Phương Bắc) đều Dương.
- Đinh (Phương Nam) xung với Quý (Phương Bắc) đều Âm.
1- Tý: Là nuôi dưỡng, tu bổ, tức vạn vật bắt đầu nảy nở nhờ có dương khí.
2- Sửu: Là kết lại, khi các mầm non tiếp tục quá trình lớn lên.
3- Dần: Là sự thay đổi, dẫn dắt, khi các mầm non bắt đầu vươn lên khỏi mặt đất.
4- Mão: Là đội, khi tất cả vạn vật đã nứt khỏi mặt đất để vươn lên.
5- Thìn: Là chấn động, chỉ quá trình phát triển của vạn vật sau khi trải qua biến động.
6- Tỵ: Là bắt đầu, khi vạn vật đã có sự khởi đầu.
7- Ngọ: Là tỏa ra, khi vạn vậy đã bắt đầu mọc cành lá.
8- Mùi: Là ám muội, khi khí âm bắt đầu xuất hiện, khiến vạn vật có chiều hướng phát triển yếu đi.
9- Thân: Là thân thể, khi vạn vật đều đã trưởng thành.
10- Dậu: Là sự già cỗi, khi vạn vật đã già đi.
11- Tuất: Là diệt, tức chỉ đến một thời điểm nào đó, vạt vật sẽ đều suy yếu và diệt vong.
12- Hợi: Là hạt, khi vạn vật lại quay trở về hình hài hạt cứng.
Hợi | Âm Thuỷ | Phương Bắc |
Tí | Dương Thuỷ | Phương Bắc |
Dần | Dương mộc | Phương Đông |
Mão | Âm mộc | Phương Đông |
Ngọ | Dương hoả | Phương Nam |
Tỵ | Âm Hoả | Phương Nam |
Thân | Dương Kim | Phương Tây |
Dậu | Âm Kim | Phương Tây |
Sửu | Âm thổ | Phân bố đều bốn phương |
Thìn | Dương Thổ | Phân bố đều bốn phương |
Mùi | Âm thổ | Phân bố đều bốn phương |
Tuất | Dương Thổ | Phân bố đều bốn phương |
- Tý - Sửu hợp Thổ.
- Dần - Hợi hợp Mộc.
- Mão - Tuất hợp Hoả.
- Thìn - Dậu hợp Kim.
- Thân - Tỵ hợp Thuỷ.
- Ngọ - Mùi : thái dương hợp thái âm.
Thuyết “ Tam mệnh thông hội” giải thích rằng: hễ hoà hợp, âm dương tương hoà, thì khí âm khí dương hợp nhau. Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là 6 dương chi gặp Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi 6 âm chi. Một âm một dương hoà hợp với nhau.
1. Thân - Tý - Thìn hợp Thuỷ
2. Hợi - Mão - Mùi hợp Mộc
3. Dần - Ngọ - Tuất hợp Hoả
4. Tỵ - Dậu - Sửu hợp Kim
1. Hợi - Tý - Sửu hợp Thuỷ
2. Dần - Mão - Thìn hợp Mộc
3. Tỵ - Ngọ - Mùi hợp Hoả
4. Thân - Dậu - Tuất hợp Kim
Tương xung (xấu)
Hàng chi có 6 cặp tương xung (gọi là lục xung):
1 - Tý xung | 7 - Ngọ (đều Dương và Thuỷ Hoả xung khắc) |
2 - Sửu xung | 8 - Mùi (đều Âm) |
3 - Dần xung | 9 - Thân (đều Dương và Kim Mộc xung khắc) |
4 - Mão xung | 10 - Dậu (đều Âm và Kim mộc xung khắc) |
5 - Thìn xung | 11 -Tuất (đều Dương) |
6 - Tỵ xung | 12 - Hợi (đều Âm và Thuỷ Hoả xung khắc) |
Phương Đông Tây Nam Bắc đối nhau. Khí tiết nóng lạnh khác nhau.
Trong 12 chi có 8 chi nằm trong 3 loại chống đối nhau:
1. Dần - Tỵ - Thân chống nhau (Tam hình - hình trì thế)
2. Sửu - Mùi - Tuất chống nhau (Tam hình - hình vô ân)
3. Tý - Mão chống nhau (Nhị hình - hình vô lễ)
4. Tự hình: Thìn - Thìn; Ngọ - Ngọ; Dậu - Dậu; Hợi - Hợi
1. Tý - Mùi
2. Sửu - Ngọ
3. Dần - Tỵ
4. Mão - Thìn
5. Thân - Hợi
6. Dậu - Tuất
1. Tý - Dậu
2. Sửu - Thìn
3. Dần - Hợi
4. Mão - Ngọ
5. Thân - Tỵ
6. Mùi - Tuất
1. Dần - (Thân, Tý, Thìn)
2. Tỵ - (Hợi, Mão, Mùi)
3. Thân - (Dần, Ngọ, Tuất)
4. Hợi - (Tỵ, Dậu, Sửu)
2. Quy tắc kết hợp Can và Chi
Chỉ có can dương và chi dương kết hợp được với nhau.
5 can dương x 6 chi dương = 30 cặp Can, Chi, cụ thể:
Chi/Can |
Giáp |
Bính |
Mậu |
Canh |
Nhâm |
Tý |
Giáp Tý |
Bính Tý |
Mậu Tý |
Canh Tý |
Nhâm Tý |
Dần |
Giáp Dần |
Bính Dần |
Mậu Dần |
Canh Dần |
Nhâm Dần |
Thìn |
Giáp Thìn |
Bính Thìn |
Mậu Thìn |
Canh Thìn |
Nhâm Thìn |
Ngọ |
Giáp Ngọ |
Bính Ngọ |
Mậu Ngọ |
Canh Ngọ |
Nhâm Ngọ |
Thân |
Giáp Thân |
Bính Thân |
Mậu Thân |
Canh Thân |
Nhâm Thân |
Tuất |
Giáp Tuất |
Bính Tuất |
Mậu Tuất |
Canh Tuất |
Nhâm Tuất |
Chỉ có can âm và chi âm kết hợp được với nhau.
5 can âm x 6 chi âm = 30 cặp Can, Chi, cụ thể:
Chi/Can |
Ất |
Đinh |
Kỷ |
Tân |
Quý |
Sửu |
Ất Sửu |
Đinh Sửu |
Kỷ Sửu |
Tân Sửu |
Quý Sửu |
Mão |
Ất Mão |
Đinh Mão |
Kỷ Mão |
Tân Mão |
Quý Mão |
Tị |
Ất Tị |
Đinh Tị |
Kỷ Tị |
Tân Tị |
Quý Tị |
Mùi |
Ất Mùi |
Đinh Mùi |
Kỷ Mùi |
Tân Mùi |
Quý Mùi |
Dậu |
Ất Dậu |
Đinh Dậu |
Kỷ Dậu |
Tân Dậu |
Quý Dậu |
Hợi |
Ất Hợi |
Đinh Hợi |
Kỷ Hợi |
Tân Hợi |
Quý Hợi |
Vậy, có tất cả 60 cách kết hợp Thiên Can và Địa Chi, gọi là Lục thập hoa giáphay Lục thập Giáp Tý (chữ khởi đầu của thiên can và địa chi khi kết hợp với nhau).
Kết luận: Qua bảng liệt kê 60 hoa giáp trên có thể thấy rằng, mỗi tuổi (địa chi) chỉ có 5 mệnh nạp âm. Ví dụ: Tuổi Tý chỉ có các mệnh nạp âm là: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý và Nhâm Tý.
Thiên Can Địa Chi có thể đại diện cho rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống: Âm dương, ngũ hành, màu sắc, phương vị, mùa vượng:
Thiên Can |
Địa Chi |
Âm dương |
Ngũ hành |
Màu sắc đại diện |
Phương vị |
Mùa vượng |
Giáp |
Dần |
Dương |
Mộc |
Xanh |
Đông |
Xuân |
Ất |
Mão |
Âm |
||||
Bính |
Tị |
Âm |
Hỏa |
Đỏ |
Nam |
Hạ |
Đinh |
Ngọ |
Dương |
||||
Mậu |
Thìn, Tuất |
Dương |
Thổ |
Vàng |
Ở giữa |
Tháng cuối mùa |
Kỷ |
Sửu, Mùi |
Âm |
||||
Canh |
Thân |
Dương |
Kim |
Trắng |
Tây |
Thu |
Tân |
Dậu |
Âm |
||||
Nhâm |
Hợi |
Âm |
Thủy |
Đen |
Bắc |
Đông |
Quý |
Tý |
Dương |
Thiên Can và Địa Chi còn đại diện cho các bộ phận cơ thể người và các nghề nghiệp khác nhau:
Thiên Can và Địa Chi | Bộ phận cơ thể | Nghề nghiệp |
Thiên Can Giáp, Ất và Địa Chi Dần, Mão thuộc Mộc | Gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,… | Các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, đóng thuyền, làm vườn, trồng cây cảnh hoặc sản xuất trang phục, nghề dệt… |
Thiên Can Bính, Đinh và Địa Chi Tị, Ngọ thuộc Hỏa | Tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,… | Các nghề nhiệt năng, quang học, xăng dầu, các sản phẩm đồ điện, cao su, hóa học, luyện kim… |
Thiên Can Mậu, Kỷ và Địa Chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ | Dạ dày, lá lách, ruột già, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,… | Các nghề nông nghiệp, chăn nuôi, khai hoang, các công việc giao dịch về đất đai, buôn bán bất động sản, nghề sản xuất phân bón, thức ăn cho gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,… |
Thiên Can Canh, Tân và Địa Chi Thân, Dậu thuộc Kim | Phổi, gân, bắp, ngực, khí quản... | Các nghề khai thác và buôn bán vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, sản xuất máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,… |
Thiên Can Nhâm, Quý và Địa Chi Hợi, Tý thuộc Thủy | Thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,… | Các nghề liên quan đến nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa mỹ phẩm, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy hải sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,…. |
Ta có thể nhanh chóng nhẩm tính được Can và Chi của 1 năm bất kỳ chỉ dựa theo cách bấm các đốt ngón tay. Trong đó có một vài nguyên tắc cần nhớ như sau:
Tính Thiên Can: Dựa vào chữ số cuối cùng của 1 năm, trong đó:
Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3.
Tính Địa Chi: Dựa vào 2 chữ số cuối cùng của 1 năm so sánh với các bội số của 12 (do Địa Chi có 12 cung nên cứ sau 12 năm thì quay lại vị trí ban đầu), trong đó:
Cung khởi đầu của các năm từ 1900 đến 1999 là Tý
Cung khởi đầu của các năm từ 2000 đến 2099 là Thìn
Nếu 2 chữ số cuối cùng của năm lớn hơn bội số của 12 thì ta đếm thuận, còn nếu 2 chữ số cuối cùng của năm nhỏ hơn bội số của 12 thì ta đếm nghịch.
Chi tiết về cách tính nhẩm Thiên Can Địa Chi trên bàn tay và những ví dụ minh họa tham khảo trong bài viết:
Công thức để tính nhẩm mệnh Ngũ hành theo năm sinh như sau:
Mệnh Ngũ hành = Can + Chi, trong đó, giá trị của Can được quy đổi tương ứng như sau:
Giáp - Ất = 1, Bính - Đinh = 2, Mậu - Kỷ = 3, Canh – Tân = 4, Nhâm – Quý = 5
Còn giá trị của 12 chi lần lượt là:
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = 0
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2
Sau khi cộng giá trị của Can và Chi, nếu kết quả lớn hơn 5, ta trừ đi 5 để ra mệnh.
Cụ thể giá trị các mệnh: Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa = 3, Thổ = 4, Mộc = 5
Để biết chi tiết về cách nhẩm mệnh Ngũ hành, xem tại bài viết:
Can ngày và can giờ là hai yếu tố giúp xác định trụ ngày và trụ giờ trong Tứ Trụ của mỗi người, và khi đã tính được Tứ Trụ, ta có thể luận đoán được vấn số một cách tương đối chính xác.
Thông thường, việc tra cứu can ngày có thể được thực hiện khá dễ dàng. nhưng can giờ thì thường bị người ta bỏ qua nên cách tra cứu cũng khó khăn hơn nhiều. Vì vậy, ta có cách tính can giờ qua can ngày căn cứ vào bảng tra như sau.
Can Giờ/Can Ngày |
Giáp - Kỷ |
Ất - Canh |
Bính - Tân |
Đinh - Nhâm |
Mậu - Quý |
Tý (23h-1h) |
Giáp Tý |
Bính Tý |
Mậu Tý |
Canh Tý |
Nhâm Tý |
Sửu (1h-3h) |
Ất Sửu |
Đinh Sửu |
Kỷ Sửu |
Tân Sửu |
Quý Sửu |
Dần (3h-5h) |
Bính Dần |
Mậu Dần |
Canh Dần |
Nhâm Dần |
Giáp Dần |
Mão (5h-7h) |
Đinh Mão |
Kỷ Mão |
Tân Mão |
Quý Mão |
Ất Mão |
Thìn (7h-9h) |
Mậu Thìn |
Canh Thìn |
Nhâm Thìn |
Giáp Thìn |
Bính Thìn |
Tị (9h-11h) |
Kỷ Tị |
Tân Tị |
Quý Tị |
Ất Tị |
Đinh Tị |
Ngọ (11h-13h) |
Canh Ngọ |
Nhâm Ngọ |
Giáp Ngọ |
Bính Ngọ |
Mậu Ngọ |
Mùi (13h-15h) |
Tân Mùi |
Quý Mùi |
Ất Mùi |
Đinh Mùi |
Kỷ Mùi |
Thân (15h-17h) |
Nhâm Thân |
Giáp Thân |
Bính Thân |
Mậu Thân |
Canh Thân |
Dậu (17h-19h) |
Quý Dậu |
Ất Dậu |
Đinh Dậu |
Kỷ Dậu |
Tân Dậu |
Tuất (19h-21h) |
Giáp Tuất |
Bính Tuất |
Mậu Tuất |
Canh Tuất |
Nhâm Tuất |
Hợi (21h-23h) |
Ất Hợi |
Đinh Hợi |
Kỷ Hợi |
Tân Hợi |
Quý Hợi |
Dựa vào ngày sinh do Can ngày và Chi ngày hợp thành, ta có thể xem Can ngày có vượng tướng hoặc bị khắc hại hay không. Nếu không thì bản tính của can ngày sẽ rất rõ ràng, có thể dùng làm tiêu chí dự đoán tính cách của một người.
- Giáp (Mộc) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cương trực, kỷ luật cao.
- Ất (Mộc) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận và cố chấp.
- Bính (Hỏa) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách nhiệt tình, hào phóng nhưng nông nổi, hiếu thắng.
- Đinh (Hỏa) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách trầm tĩnh bề ngoài, sôi nổi bên trong.
- Mậu (Thổ) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách giỏi xã giao, trọng vẻ bề ngoài nhưng thiếu chính kiến.
- Kỷ (Thổ) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận, tỉ mỉ nhưng không rộng lượng.
- Canh (Kim) thuộc Dương: Tượng trưng có tính cách tài hoa, thích hợp làm kinh tế hoặc văn học.
- Tân (Kim) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính cách kiên trì nhưng cũng đầy ngoan cố.
- Nhâm (Thủy) thuộc Dương: Tượng trưng cho tính cách khoan dung nhưng cũng ỷ lại, chậm chạp.
- Quý (Thủy) thuộc Âm: Tượng trưng cho tính chính trực, dù gặp khó khăn cũng không lùi bước.
- Tháng 1 – Tháng Dần
- Tháng 2 – Tháng Mão
- Tháng 3 – Tháng Thìn
- Tháng 4 – Tháng Tỵ
- Tháng 5 – Tháng Ngọ
- Tháng 6 – Tháng Mùi
- Tháng 7 – Tháng Thân
- Tháng 8 – Tháng Dậu
- Tháng 9 – Tháng Tuất
- Tháng 10 – Tháng Hợi
- Tháng 11 – Tháng Tý
- Tháng 12 – Tháng Sửu
Trong đó:
- Dần, Mão, Thìn theo lịch âm là tháng 1, 2, 3 tức mùa Xuân, vạn vật nảy mầm sinh sôi nên là Tam hợp Mộc cục.
- Tỵ, Ngọ, Mùi theo âm lịch là tháng 4, 5, 6 tức mùa Hạ, thời điểm vạn vật tươi tốt, thời tiết nóng bức, tức Tam hợp Hỏa cục.
- Thân, Dậu, Tuất theo âm lịch là tháng 7, 8, 9 tức mùa Thu, thời điểm vạn vật xơ xác tiêu điều, tức Tam hợp Kim cục.
- Hợi, Tý, Sửu theo âm lịch là tháng 10, 11, 12 tức mùa Đông, thời điểm vạn vật cất chứa, băng tuyết bao trùm mặt đất, tức Tam hợp Thủy cục.
Người xưa có cách tính giờ dựa vào 12 cung Địa Chi, căn cứ để sắp xếp là dựa vào tập tính sinh hoạt của 12 con vật trong từng khoảng thời gian trong ngày. Cụ thể cách tính giờ theo Can Chi như sau:
- Giờ Tý (23h-1h): Thời gian chuột kiếm ăn.
- Giờ Sửu (1h-3h): Thời gian trâu bò nhai lại thức ăn.
- Giờ Dần (3h-5h): Thời gian hổ trở về hang sau khi đi săn mồi.
- Giờ Mão (5h-7h): Thời điểm mèo nghỉ ngơi sau khi bắt chuột.
- Giờ Thìn (7h-9h): Rồng là hình ảnh biểu tượng cho con người, đây là khoảng thời gian con người làm việc năng suất nhất.
- Giờ Tỵ (9h-11h): Thời gian rắn ẩn mình trong hang.
- Giờ Ngọ (11h-1h): Thời gian ngựa phải vận chuyển hàng hóa.
- Giờ Mùi (13h-15h): Giờ dê ăn cỏ.
- Giờ Thân (15h-17h): Thời gian khỉ về hang sau khi kiếm ăn.
- Giờ Dậu (17h-19h): Thời gian gà lên chuồng.
- Giờ Tuất (19h-21h): Thời điểm chó nhà sủa nhiều nhất trong ngày.
- Giờ Hợi (21h-23h): Thời điểm lợn bắt đầu ngủ.
Trên đây là những chia sẻ của Phong Thủy Vượng về các kiến thức liên quan đến Can chi cũng như ứng dụng của nó vào đời sống con người. Mong rằng những thông tin này hữu ích với bạn!
Tác giả bài viết: Vượng Phùng
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn